BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
Đây là nội dung gắn liền với kiến thức lý luận
chung về sự ra đời của nhà nước. Giúp người học khẳng định tính đúng đắn của
học thuyết Mác xít về Nhà nước, đồng thời làm sáng tỏ những nhân tố đóng vai
trò thúc đẩy dẫn đến sự ra đời Nhà nước ở Việt Nam.
Cần nắm được 2 vấn đề sau:
+ Quá trình
phát triển của các nhân tố dẫn đến sự hình thành nhà nước đầu tiên ở Việt Nam.
+ Xác định,
phân biệt được nhà nước trong trạng thái đang hình thành và sự hình thành nhà
nước.
I. CÁC
NHÂN TỐ DẪN ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN
Bắt nguồn từ giai đoạn Phùng Nguyên và đặc biệt ở giai đoạn Đông
Sơn xã hội Việt Nam đã có sự chuyển biến về các mặt .
1.
Chuyển
biến về kinh tế.
+ Nông nghiệp
trồng lúa nước chiếm vị trí chủ đạo, năng suất tăng vượt bậc bắt nguồn từ :
- Sự thay thế trong công cụ lao động trong
nông nghiệp.
- Chăn nuôi,
săn bắn, đánh cá vẫn tồn tại và phát triển.
- Thủ công
nghiệp chuyển biến mạnh mẽ :
* Đúc đồng, luyện sắt đóng vai trò quan trọng;
* Các nghề gốm, dệt, đan lát,… phát triển;
* Thương nghiệp ra đời.
Nhận xét : nền kinh tế đã có sự chuyển biến cơ bản về
mọi mặt.
2.
Chuyển
biến trong xã hội.
+ Hôn nhân và
gia đình :
* Chế độ phụ hệ thay thế cho chế độ mẫu hệ;
* Sự xuất hiện của “gia đình nhỏ”, chế độ tư
hữu ra đời.
+ Công xã
nông thôn thay thế cho công xã thị tộc. Công xã nông thôn được xem như tập đoàn
đầu tiên của những người tự do;
+ Thừa nhận quyền tư hữu nhà ở và sản vật của
người lao động, nhưng không thừa nhận quyền tư hữu đối với đất đai.
+ Phân hóa xã
hội : căn cứ vào những tài liệu khảo cổ học về hình thức chôn cất và tài sản
chôn theo người chết, xã hội phân chia làm 3 tầng lớp:
* Tầng lớp quý tộc;
* Tầng lớp nông dân công xã nông thôn;
* Tầng lớp nô tì.
Nhận xét: sự phân hóa về địa vị và sở hữu càng được
thể hiện rõ nét, nhưng mức độ phân hóa không gay gắt.
3.
Yếu
tố trị thủy và chống ngoại xâm
+ Nhu cầu trị
thủy bắt nguồn từ:
* Vị trí địa lý;
* Nông nghiệp trồng lúa nước.
+ Nhu cầu
chống ngoại xâm bắt nguồn từ:
* Vị trí địa lý;
* Hiện tượng lịch sử tất yếu - tự vệ và mở
rộng lãnh thổ.
Nhận xét: nhu cầu trị thủy và chống ngoại xâm có
ý nghĩa như những yếu tố thúc đẩy xã hội
cần có sự tổ chức, quản lý toàn cộng đồng và tạo tiền đề cho sự ra đời của nhà
nước.
II.
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC ĐẦU TIÊN
1.
Thời
kỳ Văn Lang – nhà nước trong trạng thái đang hình thành
- Giai
đoạn Phùng Nguyên
- Giai đoạn
Đồng Đậu
- Giai đoạn
Gò Mun
- Giai đoạn
Đông Sơn
+ Thời gian
bắt đầu.
+ Dân cư :
người Việt Lạc Việt;
+ Lãnh thổ:
tương ứng với vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ nước ta ngày nay và một phần phía nam
Quảng Đông, Quảng Tây Trung Quốc.
+ Sự chuyển
hóa quyền lực xã hội sang quyền lực nhà nước:
* Quý tộc thị tộc thành những người quản lý xã
hội;
* Bằng địa vị của mình quý tộc thị tộc chiếm
đoạt sản phẩm dư thừa của cộng đồng.
+ Tổ chức
quản lý xã hội: hình thành liên minh các bộ lạc vào khoảng thế kỷ VII TCN, cụ
thể:
* Đứng đầu là Hùng Vương;
* Chia nước làm 15 bộ, đứng đầu mỗi bộ là Lạc
tướng;
Nước Văn Lang chia ra làm 15 bộ :
1.Vǎn
Lang 文 郎 ( thuộc Bạch Hạc, Phú Thọ)
2. Châu
Diên 朱 鳶 (thuộc Sơn Tây)
3. Phúc
Lộc 福 祿 (thuộc Sơn Tây)
4. Tân
Hưng 新 興 (
thuộc Hưng Hoá - Tuyên Quang)
5. Vũ
Định 武 定 (
thuộc Thái Nguyên - Cao Bằng)
6. Vũ
Ninh 武 寧 (
thuộc Bắc Ninh)
7. Lục
Hải 陸 海 ( thuộc Lạng Sơn
8. Ninh
Hải 寧 海 ( thuộc Quảng Ninh)
9.
Dương Tuyến 陽 泉 ( thuộc Hải Dương)
10.
Giao Chỉ 交 趾 ( thuộc
Hà Nội - Hưng Yên, Ninh Bình)
11. Cửu
Chân 九 真 ( thuộc Thanh Hoá)
12.
Hoài Hoan 懷 驩 ( thuộc Nghệ An)
13. Cửu
Đức 九 徳 ( thuộc
Hà Tĩnh)
14.
Việt Thường 越 裳 ( thuộc Quảng Bình, Quảng Trị)
15.
Bình Vǎn 平文 (?)
* Dưới bộ có các công xã nông thôn, đứng đầu
là Bồ chính.
2.
Nhà
nước Âu Lạc
+ Lịch sử
hình thành nhà nước Âu Lạc:
* Bắt nguồn từ nhu cầu chống giặc ngoại xâm:
người Việt Lạc Việt và người Âu Việt đoàn kết lại (thành người Âu Lạc) do Thục
Phán đứng đầu chống lại cuộc xâm lược của nhà Tần năm 214 TCN;
* Thục Phán thay thế Hùng Vương, lập nước Âu
Lạc năm 208 TCN.
+ Tổ chức bộ
máy nhà nước:
* Thục Phán lên ngôi Vua lấy hiệu An Dương
Vương, đóng đô Phong Khê – xây thành Cổ Loa;
* Dưới Vua có chức quan Lạc hầu;
* Chia nước làm các bộ do các Lạc tướng đứng
đầu;
* Công việc ở công xã nông thôn do Bồ chính và
Hội đồng công xã giải quyết.
* Tổ chức quân đội chuyên nghiệp.
III.
PHÁP LUẬT
+ Pháp luật thành văn chưa tồn tại, các quan hệ trong cuộc sống
chủ yếu được điều chỉnh bằng tập quán pháp, phong tục hay mệnh lệnh khẩu truyền
của nhà Vua.
BÀI 2
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN BẮC THUỘC VÀ ĐẤU TRANH CHỐNG BẮC THUỘC (179
TCN – 938)
Trang bị những kiến thức về tổ chức bộ máy nhà
nước của các chính quyền đô hộ phương Bắc qua từng thời kỳ đối với nhân dân Âu
Lạc, giúp nhận thức rõ bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột.
+ Người
học cần nắm 2 vấn đề cơ bản :
- Cách thức tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ
qua từng giai đoạn và chính sách cai trị.
- Ý nghĩa các nhà nước tự chủ trong giai đoạn
này.
I.
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHÍNH QUYỀN ĐÔ HỘ
1. Tổ
chức bộ máy chính quyền đô hộ (179 TCN – 938)
a) Giai đoạn từ năm 179 TCN đến năm 40
+ Nhà
Triệu (179 TCN – 111 TCN): thực
hiện chính sách cai trị “dùng người Việt cai trị người Việt”.
- Chia nước ta thành 2 quận: Giao Chỉ và Cửu
Chân, đứng đầu mỗi quận là quan Điển sứ, giúp việc có quan Tả tướng phụ trách
lĩnh vực quân sự.
- Dưới quận nhà Triệu giữ nguyên cách thức tổ
chức chức cổ truyền của người Việt, chia quận thành các bộ, đứng đầu là các Lạc
tướng người Việt.
+ Nhà
Tây Hán (111 TCN – 8) và nhà Tân (8 – 23) : thực hiện chính sách “đồng hóa ngu dân”.
- Nước ta là 3 trong số 9 quận thuộc Châu Giao
Chỉ[1],
đứng đầu là quan Thứ sử.
- Gồm 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam,
đứng đầu mỗi quận là quan Thái thú, giúp việc có quan Đô sứ phụ trách lĩnh vực
quân sự.
- Dưới Châu là huyện, đứng đầu là quan Huyện
lệnh người Việt.
+ Nhà
Đông Hán (23 – 39) : cơ
bản vẫn giữ nguyên 3 cấp chính quyền địa phương như trước, nhưng có sự tăng
cường số lượng quan lại trong bộ máy đô hộ.
Năm canh ngọ (111 tr. Tây
lịch) nhà Hán sai Lộ Bác Đức và Dương
Bộc sang đánh nhà Triệu, lấy nước Nam Việt ( có phấn đất của Âu Lạc ) rồi cải
là GIAO CHỈ BỘ, và chia ra làm 9 quận, đó là :
1. Nam Hải 南 海 ( Quảng Đông)
2. Thương Ngô 苍 梧 (Quảng Tây)
3. Uất Lâm 鬱 林 (Quảng Tây)
4. Hợp Phố 合 浦 ( Quảng Đông )
5. Giao Chỉ 交 趾 (vùng Bác bộ)
6. Cửu Chân 九真 (vùng Thanh Hoá - Nghệ Tỉnh)
7. Nhật Nam 日 南 (từ đèo Ngang đến đèo Hải Vân)
8. Châu Nhai 珠 厓 (đảo Hải Nam)
9. Đạm Nhĩ 澹 耳 (đảo Hải Nam).
2. Thương Ngô 苍 梧 (Quảng Tây)
3. Uất Lâm 鬱 林 (Quảng Tây)
4. Hợp Phố 合 浦 ( Quảng Đông )
5. Giao Chỉ 交 趾 (vùng Bác bộ)
6. Cửu Chân 九真 (vùng Thanh Hoá - Nghệ Tỉnh)
7. Nhật Nam 日 南 (từ đèo Ngang đến đèo Hải Vân)
8. Châu Nhai 珠 厓 (đảo Hải Nam)
9. Đạm Nhĩ 澹 耳 (đảo Hải Nam).
b) Giai đoạn từ năm 43 đến năm 544
+ Nhà Đông Hán (43 – 220) : tiếp tục duy trì chính
quyền đô hộ 3 cấp như trước, nhưng có một số thay đổi:
- Năm 203, triều đình đổi
Châu Giao Chỉ thành Giao Châu, đứng đầu là quan Châu mục.
- Đối với huyện, thay các
viên Huyện lệnh người Việt bằng quan Huyện lệnh người Hán.
+ Nhà Đông Ngô, Ngụy (220 – 265): cơ bản giống như trước,
nhưng có giai đoạn Giao Châu chia thành 2 châu: Quảng Châu và Giao Châu[2]. Lãnh thổ nước ta gồm 3
quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam trực thuộc Giao Châu.
+ Nhà Tấn, Tống, Tề (265 – 502): cơ bản vẫn tổ chức theo
chính quyền 3 cấp: châu – quận – huyện, chủ yếu chỉ có sự thay đổi trong sự
phân chia các quận, như:
- Nhà Tấn chia Giao Châu
thành 7 quận trong đó có 6 quận thuộc lãnh thổ của nước ta.
- Nhà
Tống chia Giao Châu làm 6 quận.
- Nhà
Tề chia Giao Châu thành 9 quận, trong đó có 7 quận thuộc lãnh thổ nước ta ngày
nay.
+ Nhà
Lương (502 – 544): chia
Giao Châu thành 8 châu, trong đó có 6 châu thuộc lãnh thổ nước ta.
c) Giai
đoạn từ năm 603 đến năm 938
+ Nhà
Tùy (603 – 618): chia nước ta
thành 6 quận đặt dưới sự quản lý trực tiếp của triều đình.
+ Nhà
Đường (618 – 905): thực hiện chính sách cai trị “trấn áp bằng vũ lực, tăng
cường quân sự”.
Năm 618 nhà Tuỳ mất nước; nhà
Ðường kế nghiệp. Ðến năm 62 vua Cao Tổ nhà Ðường sai Khâu Hòa làm đại tổng quản
sang cai trị Giao Châu. Nhà Ðường cai trị nước ta nghiệt ngã. Năm Kỷ Mão (679)
vua Cao Tông nhà Ðường chia đất Giao Châu ra làm 12 châu, 59 huyện và đặt An Nam đô hộ phủ. Nước ta gọi
là An Nam khởi đầu từ
đấy.
GIAO CHÂU tức AN NAM ĐÔ HỘ PHỦ có 12 Châu
1. Giao Châu 交 洲 có 8 huyện (Hà Nội, Nam Ðịnh...).
2. Lục Châu 陸 洲 có 3 huyện (Quảng Yên, Lạng Sơn).
3. Phúc Lộc Châu 福 禄 洲 có 3 huyện (Sơn Tây).
4. Phong Châu 锋 洲 có 3 huyện (Sơn Tây).
5. Thang Châu 湯 洲có 3 huyện.
6. Trường Châu 長 洲 có 4 huyện.
7. Chi Châu 芝 洲có 7 huyện.
8. Võ Nga Châu 武 峨 洲có 7 huyện.
9. Võ An Châu 武 安 洲có 2 huyện.
10. Ái Châu 愛 洲 có 6 huyện (Thanh Hóa)
11. Hoan Châu
驩 洲 có 4 huyện (Nghệ An)
12. Diễn Châu 演 洲 có 7 huyện ( Nghệ An)
- Dưới
chia thành các châu, đứng đầu là quan Thứ sử. (ở vùng miền núi còn đặt các châu
“Ki mi”).
- Dưới
châu là huyện, đứng đầu là quan Huyện lệnh.
- Dưới
huyện là hương, chia làm đại hương và tiểu hương.
- Dưới
hương là xã, chia làm đại xã và tiểu xã.
II. PHÁP LUẬT THỜI KỲ ĐÔ HỘ CỦA CHÍNH QUYỀN PHƯƠNG BẮC. (179 TCN –
938)
Các quan hệ trong thời kỳ này được điều chỉnh chủ yếu bằng luật
tục của người Việt và luật pháp của phong kiến Trung Hoa.
+ Pháp luật hình sự: trừng trị các tội phạm chủ yếu nhằm phục vụ
lợi ích của chính quyền đô hộ.
- Nhóm tội chống chính quyền đô hộ: trừng trị
thẳng tay những lãnh tụ nghĩa quân và đều bị khép vào tội phản loạn, hình phạt
phổ biến là tử hình hay lưu.
- Nhóm tội phạm liên quan đến chức vụ : tội
tham nhũng, tham ô, nhận hối lộ,…
- Nhóm tội về kinh tế: tội mua bán, tàng trữ
sản vật quí, muối, sắt, nô tì tư nhân,…
+ Pháp luật dân sự : có 2 hình thức sở hữu
ruộng đất:
- Sở hữu tối cao của Hoàng đế Trung Quốc.
- Sở
hữu tư nhân: các chủ sở hữu chủ yếu là những quan lại và địa chủ người Hán.
III.
CHÍNH QUYỀN ĐỘC LẬP TỰ CHỦ
1. Chính
quyền Hai Bà Trưng (40 – 43)
Hai Bà Trưng
xưng Vương, đóng đô ở Mê Linh. Với một thời gian độc lập ngắn ngủi (40 - 43),
Hai bà Trưng chưa có điều kiện để xây dựng một bộ máy chính quyền vững
chắc.
2. Nhà nước
Vạn Xuân (544 – 602)
Năm 544, Lý
Bí lên ngôi Vua, lấy tên hiệu là Lý Nam đế, đặt quốc hiệu là Vạn Xuân. Tổ chức
bộ máy nhà nước thời Lý Nam Đế còn đơn giản. Đứng đầu là Hoàng Đế, giúp việc
cho Hoàng Đế có 2 Ban văn và võ.
3. Chính
quyền họ Khúc: (905 – 930)
Năm 905, Khúc
Thừa Dụ xóa bỏ bộ máy cai trị của chính quyền đô hộ. Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất,
con là Khúc Hạo lên thay. Khúc Hạo chia địa phương thành 5 cấp hành chính: lộ –
phủ – châu – giáp – xã. Xã có xã quan đứng đầu gồm một Chánh lệnh trưởng và một
Tá lệnh trưởng. Mỗi giáp có một Quản giáp phụ trách chung và một Phó tri giáp
trông nom việc thu thuế. Cả nước lúc bấy giờ có tổng cộng 314 giáp.
4. Chính
quyền Dương Đình Nghệ (931 – 937)
Dương Đình
Nghệ giữ chức Tiết độ sứ được 6 năm (931 - 937). Do vậy về cơ bản, Ông vẫn giữ
nguyên các cấp chính quyền như trước.
BÀI 3
NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN NGÔ – ĐINH – TIỀN LÊ (939 –1009)
+ Trang
bị kiến thức chung về Nhà nước và Pháp luật giai đoạn đầu tiên của thời kỳ độc
lập tự chủ sau mười thế kỷ Bắc thuộc. Đây là thời kỳ các thế lực phong kiến
chuẩn bị các điều kiện cho sự phát triển lâu dài của Nhà nước phong kiến sau
này.
+Cần
nắm được 2 vấn đề:
- Cách
thức tổ chức bộ máy nhà nước.
- Sự
xuất hiện của văn bản pháp luật.
I.
TỔ CHỨC
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Đây là giai đoạn củng cố nền độc lập dân tộc
và bước đầu xác lập nhà nước trung ương tập quyền
1. Nhà Ngô (939 – 965)
+ Năm 939 Ngô Quyền xưng Vương, đóng đô ở Cổ
Loa.
+ “Đặt trăm quan, chế định triều nghi phẩm
phục”.
+ Chia cả nước ra làm Lộ – Phủ – Châu – Giáp –
Xã.
2.
Triều Đinh (968 – 980)
a) Tổ chức chính quyền trung ương
Năm 968, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng Đế, lấy
hiệu Đại Thắng Minh Hoàng đế, niên hiệu Thái Bình. Quốc hiệu Đại Cồ Việt, đóng
đô Hoa Lư.
+ Quy định quan văn, võ trong triều:
- Định
quốc công: viên quan đầu triều, tương đương Tể tướng sau này.
- Đô hộ
phủ sĩ sư: trông coi việc hình án, xét xử.
- Thập
đạo tướng quân: đứng đầu 10 đạo quân trong cả nước.
- Đô
úy: trông coi việc quân đội.
- Chi
hậu nội nhân: trông coi việc tuần phòng ở cung cấm.
- Tăng
thống: phong cho vị sư đứng đầu Phật giáo.
- Tăng
lục: cùng Tăng thống trông coi việc Phật giáo.
- Sùng
chân uy nghi: phong cho đạo sĩ trông coi Đạo giáo.
b) Tổ chức chính quyền địa phương
Xuất hiện đơn vị hành chính đạo. Đơn vị hành
chính cơ sở là xã, đứng đầu có một Chánh lệnh trưởng và giúp việc là một Tá
lệnh trưởng.
3. Tiền
Lê (980 – 1009)
a) Tổ chức chính quyền trung ương
Năm 980, Thái hậu Dương Vân Nga cùng tướng sĩ
tôn Lê Hoàn làm Vua, hiệu Lê Đại Hành.
+ Tiến hành tổ chức quan lại:
- Đại
tổng quản quân sự: là viên quan đầu triều, đứng đầu các quan lại khác.
- Thái
sư: là quan đại thần trong triều, có chức năng tư vấn cao cấp cho nhà vua.
- Thái
úy: Là quan võ, dưới chức tổng quản.
- Nha
nội đô chỉ huy sứ: cũng là một vị quan võ.
b) Tổ
chức chính quyền địa phương
Lê Hoàn đổi 10 Đạo thời Đinh thành các cấp Lộ – Phủ – Châu. Dưới
châu là giáp và cuối cùng là cấp xã.
II. PHÁP LUẬT THỜI NGÔ – ĐINH - TIỀN LÊ
+ Tập quán pháp vẫn được xem là nguồn luật cơ
bản để điều chinh các quan hệ trong xã hội. Tập tục, lệ làng cổ truyền có lẽ
vẫn còn được duy trì nhằm điều chỉnh trong một số lĩnh vực.
+ Pháp luật thành văn đã tồn tại - năm 1002 Lê
Đại Hành cho “định luật lệnh”.
+ Hình phạt mang tính nhục hình và tùy tiện,
như: bỏ kẻ phạm tội vào vạc dầu, cho hổ ăn thịt, róc mía trên đầu nhà sư,…
NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
THỜI KỲ LÝ – TRẦN – HỒ (1010 – 1407)
+ Đây là giai đoạn mở đầu cho sự hưng thịnh
của chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền trong lịch sử Việt Nam, đặc
biệt là trong cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và hoạt động ban hành pháp
luật.
+ Cần nắm được các vấn đề sau:
- Từ
những thay đổi trong chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội đến sự củng cố và phát
triển nền quân chủ trung ương tập quyền thời Lý – Trần – Hồ.
- Sự ra
đời và phát triển của nhiều bộ luật, chế định pháp luật trên cơ sở chịu ảnh
hưởng của pháp luật Trung Hoa và các phong tục, tập quán người Việt.
I.
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC LÝ – TRẦN – HỒ
Đây là giai đoạn củng cố và phát triển nhà
nước phong kiến trung ương tập quyền.
Nhà Lý (1010 - 1225) :
1. Lý Thái
Tổ (1010 - 1028 )
2. Lý Thái
Tông ( 1028 - 1054)
3. Lý Thánh
Tông (1054 - 1072)
4. Lý Nhân Tông ( 1072 -
1127)
5. Lý Thần Tông (1127 -
1138)
6. Lý Anh Tông ( 1138 -
1175)
7. Lý Cao Tông (1176 -
1210)
8. Lý Huệ
Tông (1211 - 1225)
9. Lý Chiêu
Hoàng (1225 )
1. Tổ chức Bộ máy Nhà nước thời nhà Lý
a) Tổ chức bộ máy nhà nước trung ương
Giai đoạn Lý - Trần – Hồ, hình thức chính thể
quân chủ được tăng cường cao hơn trước.
+ Đứng đầu là Vua, nắm
trong tay toàn bộ quyền lực: ban hành pháp luật, thực thi pháp luật, giữ quyền
xét xử tối cao; đứng đầu quân đội, ngoại giao, chính sách thuế,...
* Tam thái: Thái sư – Thái phó – Thái bảo.
* Tam thiếu : Thiếu sư – Thiếu phó – Thiếu
bảo.
* Thái úy, Thiếu úy, Bình chương sự.
+ Các cơ quan chuyên môn:
* Hàn lâm viện: đứng đầu là quan Hàn lâm học
sĩ, chức năng soạn thảo chiếu, biểu cho nhà Vua.
* Khu mật sứ: đứng đầu là quan Tả sứ, giúp
việc có Hữu sứ, chức năng cùng nhà Vua bàn bạc công việc triều chính thuộc lĩnh
vực dân sự.
* Quốc tử giám: đứng đầu là quan Tư nghiệp,
chức năng trông coi việc học hành, thi cử và quản lý Văn Miếu.
+ Một số các chức quan
khác:
* Quan văn: như Tả, Hữu Gián nghị đại phu;
Viên ngoại lang;…
* Quan võ: như Đô thống, Nguyên súy, Đại
Tướng, Thống tướng,…
* Chức quan về đạo: Quốc sư, Tăng thống, Tăng
lục,Tăng chính,…
b) Tổ chức chính quyền địa phương
+ Chia cả nước thành 24 lộ và 2 trại (Hoan châu và Ái
châu). Đứng đầu lộ là Thông phán, đứng đầu trại là Chủ trại.
+ Ở vùng đồng bằng, lộ
được chia thành phủ, đứng đầu phủ có quan Tri phủ, giúp
việc có quan Phán phủ[6]. Ở vùng miền núi, lộ
được chia thành các châu, đứng đầu có quan Tri châu.
+ Đơn vị hành chính cấp
cơ sở là xã, đứng đầu là Xã trưởng.
2. Tổ chức bộ máy Nhà nước triều Trần – Hồ
Nhà
Trần ( 1225 – 1400 )
1. Trần Thái Tông ( 1225
- 1258 )
2. Trần Thánh Tông (
1258 - 1278 )
3. Trần Nhân Tông ( 1279
– 1293 )
4. Trần Anh Tông (
1293 – 1314 )
5. Trần Minh Tông ( 1314
– 1329 )
6. Trần Hiển Tông ( 1329
– 1341 )
7. Trần Dụ Tông ( 1341– 1369
8. Trần Nghệ Tông ( 1370 - 1372)
9. Trần Duệ Tông ( 1372 – 1377 )
10. Trần Phế Đế ( 1377 – 1388 )
11 Trần Thuận Tông ( 1388– 1398 )
12. Trần Thiếu Đế ( 1398 – 1400 )
a) Tổ chức bộ máy Triều đình trung ương
+ Thái Thượng Hoàng và
Vua.
* Tam thái: Thái sư – Thái phó – Thái bảo.
* Tam thiếu : Thiếu sư – Thiếu phó – Thiếu
bảo.
* Tam tư: Tư đồ – Tư mã – Tư không.
* Thái úy, Thiếu úy và Phiêu kỳ tướng quân.
+ Các cơ quan chuyên môn:
* Ngự sử đài: đứng đầu là quan Ngự sư đại
phu, chức năng kiểm tra hoạt động của đội ngũ quan lại trong bộ máy nhà nước,
gồm 3 viện nhỏ: Đài viện – Sát viện – Điện
viện.
* Tôn nhân phủ: do quan Đại tôn
chính đứng đầu, có chức năng soạn gia phả cho nhà Vua.
* Giảng đường võ: nơi đào tạo võ quan.
* Tư thiên giám: phụ trách việc làm lịch,
thiên văn thời tiết.
+
Các Viện:
* Thẩm hình viện: là cơ quan xét xử cao nhất.
* Tam ty viện: coi việc hình ngục, giam giữ
phạm nhân.
* Quốc học viện: cùng với Quốc tử giám
chuyên đào tạo sĩ tử.
* Khu mật viện: tham gia bàn bạc chính sự và quản
lý cấm vệ quân.
* Quốc sử
viện: có chức năng chép sử cho
triều đình.
b) Tổ chức chính quyền địa phương
+ Giai đoạn từ năm 1226
đến 1396:
- Chia cả nước thành 12 lộ, đứng đầu là quan
An phủ chánh sứ, giúp việc có quan An phủ phó sứ.
- Ở miền đồng bằng, lộ chia ra thành phủ,
đứng đầu là quan Tri phủ. Ở miền núi, lộ chia thành châu, đứng đầu là quan
Chuyển vận sứ[9].
- Dưới phủ, châu là xã, đứng đầu là Chánh sử
giám, giúp việc có các quan Xã sử, Xã giám.
+ Giai đoạn từ năm 1397
đến 1400:
- Chia cả nước thành các lộ, đứng đầu là quan
An phủ sứ, giúp việc có quan An phủ phó sứ.
- Dưới lộ là phủ, đứng đầu là quan Trấn phủ
sứ, giúp việc có quan Trấn Phủ phó sứ.
- Dưới phủ là châu, đứng đầu là Thông phán,
giúp việc có quan Thiêm phán. Ở miền núi gọi là châu Ki Mi do các tộc trưởng,
tù trưởng đứng đầu.
- Dưới châu là huyện, đứng đầu là quan Lệnh
úy, giúp việc có quan Chủ bạ.
- Dưới huyện là xã, đứng đầu là quan Chánh sử
giám.
II.
PHÁP LUẬT
1. Hoạt động ban hành pháp luật
+ Bộ luật:
§ Nhà Lý ban hành Bộ Hình thư (1042).
§ Nhà Trần ban hành:
-
Quốc
triều thông chế[10](1230);
-
Quốc
triều thường lễ[11]
(1230);
-
Hoàng
triều Ngọc điệp (1267);
-
Công
văn cách thức (1290);
-
Hoàng
triều Đại điển (1341);
-
Hình
luật thư (1341).
+ Các
văn bản pháp luật đơn hành.
2. Một số nội dung pháp luật cơ bản
a) Pháp luật hình sự
+ Các nguyên tắc:
* Mọi vi phạm pháp luật đều bị trừng trị bằng hình phạt.
* Chuộc tội bằng tiền.
* Truy cứu trách nhiệm hình
sự liên đới.
+ Hình phạt:
* Ngũ hình: xuy, trượng, đồ, lưu và tử.
* Hình phạt khác :
- Có
tính nhục hình: chặt chân, tay; thích chữ vào mặt, vào tay; bắt vợ con người
phạm tội làm nô tì;
- Liên
quan đến tài sản : phạt tiền, tịch thu tài sản;
- Liên
quan đến chức vụ : giáng cấp, bãi chức đối với quan lại;…
+ Một số tội phạm cụ thể:
* Tội thập ác: tội mưu phản; tội mưu bạn; tội mưu đại nghịch; tội
ác nghịch; tội bất đạo; tội đại bất kính; tội bất hiếu; tội bất mục; tội bất
nghĩa; tội nội loạn.
* Các nhóm tội phạm khác:
-
Liên quan
đến trật tự nhà nước.
-
Liên
quan đến tính mạng, sức khỏe, tài sản và nhân phẩm của người dân.
b) Pháp luật dân sự
+ Chế định quyền sở hữu: chủ yếu là sở hữu
ruộng đất, gồm:
* Ruộng đất của nhà Vua – ruộng quốc khố;
* Ruộng đất phong cho quý tộc, nhà chùa;
* Ruộng đất công của nhân dân làng xã;
* Ruộng đất tư hữu.
+ Chế định hợp đồng – khế ước:
* Khế ước đoạn mại – “hợp đồng mua đứt bán đoạn”;
* Khế ước điển mại – “hợp đồng mua bán tạm”.
BÀI 4:
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
THỜI KỲ NHÀ LÊ (1428 – 1527)
-
Đây
là thời kỳ tiếp tục củng cố và phát triển chế độ phong kiến trung ương tập
quyền, cùng với sự phát triển rực rỡ của hệ thống pháp luật phong kiến Việt Nam
về mọi mặt.
-
Chỉ
rõ những ưu việt và những hạn chế của pháp luật phong kiến, làm cơ sở cho việc
tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa của hệ thống pháp luật này.
- Cần phải nắm được 2 vấn đề cơ bản sau:
-
Những
thay đổi, cải cách và xu hướng phát triển của bộ máy nhà nước phong kiến.
-
Những
thành tựu của hoạt động xây dựng pháp luật từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII. Nội
dung cơ bản của Quốc triều hình luật và Quốc triều khám tụng điều lệ.
I.
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527)
1. Lê
Thái Tổ (1428-1433 ) :
2. Lê Thái Tông (1434-1442): .
3. Lê
Nhân Tông (1443-1459):
4. Lê
Nghi Dân (1459-1460) :
5. Lê
Thánh Tông (1460-1497):
6. Lê
Hiến Tông (1497-1504): .
7. Lê
Túc Tông (1504) :
8. Lê Uy
Mục (1505-1509.
9. Lê
Tương Dực (1510-1516):
10. Lê Chiêu Tông (1516-1522) : .
11. Lê
Cung Hoàng (1522-1527
1. Tổ chức chính quyền trung ương
a) Thời kỳ đầu Lê Sơ (1428 – 1460)
+ Vua: chủ
trương xây dựng nhà nước phong kiến chính thể quân chủ trung ương tập quyền
trên nền tảng nguyên tắc “tôn quân quyền” của Nho giáo.
+ Quan đại
thần: gồm
- Tả, Hữu
Tướng quốc;
- Đại Hành
Khiển;
- Tam Tư: Tư
đồ, Tư mã, Tư không;
- Tam Thái:
Thái sư, Thái phó, Thái bảo;
- Tam Thiếu:
Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo.
+ Cơ quan
giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng:
- Thượng Thư
Tỉnh: đứng đầu Thượng Thư Lệnh; chức năng liên lạc với các Thượng Thư các Bộ.
- Môn Hạ
Tỉnh: đứng đầu Tri Tư Sự; chức năng giữ ấn tín của nhà Vua, chuyển lệnh Vua
xuống các quan.
- Trung Thư
Tỉnh: đứng đầu Trung Thư Lệnh; chức năng đưa lời khuyên, ý kiến cho Vua trong
các việc quan trọng của triều đình.
- Nội Thị
Tỉnh: đứng đầu Đô Tri; chức năng trông nom, quản đốc công việc trong cung.
- Hàn Lâm
Viện: đứng đầu Hàn Lâm Điện Học Sĩ; chức năng soạn thảo chiếu biểu (chế, cáo,
chiếu chỉ) cho nhà Vua.
- Bí Thư
Giám: đứng đầu Bí Thư Giám Học Sĩ; chức năng trông coi thư viện của nhà Vua.
+ Các Bộ:
- Bộ Lại: đứng
đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ
quan lại trong cả nước.
- Bộ Lễ: đứng
đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng phụ trách lễ nghi, tế tự,
lễ giáo phong kiến.
- Ngự tiền
tam cuộc: bao gồm Cận Thị, Chi Hậu và Học Sĩ; chức năng là cơ quan trông coi về
việc binh của nhà Vua – như thể Bộ Binh.
+ Cơ quan
chuyên môn giúp việc nhà Vua:
- Chính Sự
Viện: đứng đầu Chính Sự Viện Thượng Thư; chức năng giúp Vua xem xét các công
việc quan trọng.
- Nội Mật
Viện: đứng đầu Nội Mật Viện Chánh Sứ; chức năng giúp Vua bàn bạc công việc cơ
mật trong triều.
- Quốc Sử
Viện: đứng đầu Tu soạn; chức năng chép sử của triều đình.
- Quốc Tử
Giám: đứng đầu Tế Tửu; chức năng đào tạo nho sĩ và trông coi Văn Miếu.
- Thái Sử
Viện: đứng đầu Thái Sử Lệnh; chức năng trông coi, sắp xếp các bài vị trong việc
cúng tế.
- Ngự Sử Đài:
đứng đầu Ngự Sử Đại Phu; chức năng giám sát quan lại, giám sát việc thi hành
pháp luật.
- Đình Úy Ty:
đứng đầu Đình Úy, chức năng tra hỏi những án hệ trọng mà có điều nghi ngờ.
- Ngũ Hình
Viện: nhiệm vụ trông coi hình án, gồm 5 viện: Thẩm Hình, Tả Hình, Hữu Hình,
Tường Hình và Tư Hình.
b) Từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 – 1527)
+ Vua:
chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến chính thể quân chủ trung ương tập quyền
cao độ, trên nguyên tắc:
- Tăng cường
quyền lực của nhà Vua;
- Hạn chế
quyền lực đối với các cơ quan, quan lại
- Tổ chức cơ
chế kiểm tra, giám sát hoạt động lẫn nhau giữa các cơ quan.
+ Quan đại thần gồm
:
- Tam Thái:
Thái sư, Thái phó, Thái bảo (Chánh nhất phẩm);
- Tam Thiếu:
Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo (Chánh nhị phẩm).
- Thái úy,
Thiếu úy.
+ Cơ quan giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng:
- Hàn lâm
viện: đứng đầu là quan Thừa chỉ (Chánh tứ phẩm); chức năng phụng mệnh Vua khởi
thảo một số loại văn thư (biểu, chiếu, chỉ,…).
- Đông các
viện: đứng đầu là quan Đông các đại học sĩ (Tòng tứ phẩm); chức năng chủ yếu là
sửa chữa các văn bản do Hàn Lâm Viện đã soạn thảo.
- Trung thư
giám: đứng đầu là quan Trung thư giám xá nhân (Chánh lục phẩm); chức năng phụ
trách biên chép dự thảo văn bản chính thức trình lên Vua ban hành.
- Hoàng môn
tỉnh: đứng đầu là quan Hoàng môn thị lang (Tòng tam phẩm); chức năng: giữ ấn
của nhà Vua.
- Bí thư
giám: đứng đầu là quan Bí thư giám học sĩ (Tòng ngũ phẩm); chức năng trông coi
thư viện của Vua.
+ Lục Bộ
: là những cơ quan quản lý trong một ngành, lĩnh vực nhất định; đứng đầu mỗi Bộ
là quan Thượng thư (Tòng nhị phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Thị lang (Tòng tam
phẩm) giúp việc.
- Mỗi Bộ được
tổ chức thành :
* Thanh lại
ty – cơ quan phụ trách công việc chuyên môn: đứng đầu là quan Lang trung (Chánh
lục phẩm), dưới có quan Ngoại lang (Tòng lục phẩm) giúp việc.
* Tư vụ sảnh
– cơ quan phụ trách công việc văn phòng: đứng đầu là quan Tư vụ (Tòng bát
phẩm).
+
Gồm có Lục Bộ, cụ thể:
- Bộ Lễ: chức
năng thực hiện lễ giáo phong kiến; gồm 190 người và Nghi tiết Thanh lại ty[12].
- Bộ Lại:
chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước; gồm 80 người và
Thuyên khảo Thanh lại ty.
- Bộ Hộ: chức
năng quản lý ruộng đất, tô thuế, kho, nhân khẩu, lương của quan lại và quân
lính trong cả nước; gồm 100 người và 2 Thanh lại ty: Độ chi và Bản tịch Thanh
lại ty.
- Bộ Hình:
chức năng trông coi hình pháp, xét xử và ngục tụng; gồm 190 người và 4 Thanh
lại ty: Thanh hình, Thận hình, Minh hình và Tường hình Thanh lại ty.
- Bộ Công:
chức năng trông coi công việc xây dựng cung điện, đường xá, cầu cống,… và quản
lý công xưởng, thợ thuyền của Vua; gồm 190 người và 2 Thanh lại ty: Doanh thiện
và Công trình Thanh lại ty.
- Bộ Binh:
chức năng quản lý về quân sự; gồm 130 người và 2 Thanh lại ty: Vũ khố và Quân
vụ Thanh lại ty.
+ Lục Khoa:
là cơ quan phụ trách giám sát, kiểm soát hoạt động của Lục Bộ; đứng đầu mỗi
Khoa là quan Đô cấp sự trung (Chánh thất phẩm), dưới có quan Cấp sự trung
(Chánh bát phẩm) giúp việc. Cụ thể:
- Lễ Khoa
giám sát Bộ Lễ;
- Lại Khoa
giám sát Bộ Lại;
- Hộ Khoa
giám sát Bộ Hộ;
- Công Khoa
giám sát Bộ Công;
- Hình Khoa
giám sát Bộ Hình;
- Binh Khoa
giám sát Bộ Binh.
+ Lục Tự:
là những cơ quan có chức năng trông coi những công việc mà Lục Bộ không quản lý
hết được; đứng đầu mỗi Tự là quan Tự khanh (Chánh ngũ phẩm), dưới có quan Thiếu
khanh (Chánh lục phẩm) giúp việc. Cụ thể:
- Đại lý tự:
xem xét lại những án nặng đã xử, rồi gửi kết quả qua Bộ Hình để tâu lên xin
quyết định nhà Vua.
- Thái bộc
tự: trông nom xe, ngựa của Vua và Hoàng tộc.
- Thái thường
tự: thi hành thể thức lễ nghi, âm nhạc và trông coi đền thờ thổ địa.
- Quang lộc
tự: cung cấp, kiểm tra đồ ăn uống trong các buổi tế lễ, yến tiệc triều đình.
- Hồng lô tự:
tổ chức các buổi xướng danh cho tân khoa Tiến sĩ; lo nghi lễ đón khách quý của
Vua; phụ trách an táng quan to trong triều.
- Thường bảo
tự: giữ việc đóng ấn vào quyển thi của thí sinh trong kỳ thi Hội.
+ Cơ quan chuyên môn giúp việc nhà Vua:
- Ngự sử đài:
chức năng kiểm soát đội ngũ quan lại, giám sát việc thực hiện pháp luật; đứng
đầu là quan Đô ngự sử (Chánh tam phẩm), dưới là quan Phó Đô ngự sử (Chánh tứ
phẩm).
- Tôn nhân
phủ: phụ trách công việc biên chép gia phả của Hoàng tộc, tiến cử người trong
Hoàng tộc cho Bộ Lại, xét xử kiện tụng trong tôn thất; đứng đầu là quan Tôn
nhân lệnh (Chánh tam phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Tôn chính (Tòng tam phẩm) giúp
việc.
- Thông chính
ty: phụ trách chuyển đạt công văn, chỉ dụ của Vua xuống dân và ngược lại; đứng
đầu là quan Thông chính sứ (Tòng tứ phẩm).
- Quốc tử
giám: phụ trách giáo dục và đào tạo sĩ tử trong cả nước, trông coi Văn Miếu;
đứng đầu là quan Tế tửu (Tòng tứ phẩm), dưới có quan Tư nghiệp (Tòng ngũ phẩm)
giúp việc.
- Thái y
viện: phụ trách chăm sóc sức khỏe của nhà Vua và quan lại, quản lý y dược trong
cả nước; đứng đầu là quan Đại sứ (Chánh ngũ phẩm), dưới có quan Viện sứ (Tòng
ngũ phẩm) giúp việc.
- Tư thiên
giám: chức năng làm lịch, dự báo thời tiết, dự báo việc lành dữ tâu lên nhà
Vua; đứng đầu là quan Tư thiên lệnh (Chánh lục phẩm), dưới có quan Điểm thư
(Tòng lục phẩm) giúp việc.
- Quốc sử
viện: chức năng ghi chép và biên soạn sử của Vương triều; đứng đầu là quan Tu
soạn (Chánh bát phẩm), dưới có quan Biên lục (Tòng bát phẩm) giúp việc.
2. Tổ chức chính quyền địa phương
a) Thời kỳ đầu Lê Sơ (1428 – 1460)
b) Thời
kỳ Lê Thánh Tông (1460 – 1527)
3. Chế độ quan lại
+ Tước vị: từ
giai đoạn Vua Lê Thánh Tông, tước vị được chia làm 3 loại cơ bản[13]:
- Tước: gồm 6
bậc chính Vương, Công, Hầu, Bá, Tử và Nam; phong dưới 2 dạng lệ truy phong và
lệ ấm phong.
- Phẩm: theo
chế độ “cửu phẩm”, mỗi phẩm chia thành Chánh và Tòng. Cụ thể phẩm chia làm 18
bậc từ Chánh nhất phẩm đến Tòng cửu phẩm.
- Tư: chia
làm 24 tư, cụ thể:
* Quốc Công,
Quận Công, Hầu, Bá, Tử và Nam tương ứng 6 bậc từ 24 tư xuống 19 tư;
* Với 18 bậc
từ Chánh nhất phẩm đến Tòng cửu phẩm tương ứng 18 bậc từ 18 tư xuống 1 tư;
* Dân thường
“vô tư”.
+ Quyền lợi
vật chất: bao gồm 2 loại chủ yếu là lương bổng và ruộng đất được ban cấp. Năm
1474[14]
Vua Lê Thánh Tông định lệ “quân điền” và “lộc điền” xác định rõ lại bổng lộc
của các quan lại.
- Lộc điền:
là cách thức ban cấp ruộng đất cho tầng lớp quý tộc, quan lại từ hàm tứ phẩm
trở lên làm bổng lộc.
- Quân điền:
là cách phân phối ruộng đất công ở làng xã dựa vào thứ bậc trong xã hội, áp
dụng cho quan lại từ hàm ngũ phẩm[15]
trở xuống cho đến
+ Tuyển dụng:
theo các hình thức sau
- Nhà Vua bổ
nhiệm tôn thất và các công thần làm quan;
- Quan lại
tiến cử người hiền tài làm quan – “bảo cử”;
- Tiến cử con
cháu quan lại làm quan – “ấm sung”;
- Khuyến
khích người hiền tài tự tiến cử mình làm quan[16];
- Tuyển dụng
những người thi đỗ trong thi cử làm quan – “khoa cử”.
+ Khảo hạch:
là hình thức đánh giá khả năng của quan lại nhằm thăng giáng chức cho tương
xứng, theo 2 hình thức:
- Sơ khảo: 3
năm một lần, tiến hành sát hạch chuyên môn và tư cách thanh liêm, cần mẫn.
- Thông khảo:
9 năm một lần, Ban Chủ khảo sẽ xem xét lại tất cả công việc và tư cách của quan
lại, đưa ra nhận xét rồi trình lên nhà Vua, Bộ Lại và Ngự sử đài quyết định.
II.
PHÁP LUẬT
1. Hoạt động xây dựng pháp luật
+ Tình hình
pháp luật từ thế kỷ XV đến XVIII
+ Thành tựu
của hoạt động xây dựng pháp luật
+ Các văn bản
là sản phẩm của hoạt động pháp điển hóa và tập hợp hóa pháp luật:
- Quốc triều
hình luật.
- Quốc triều
khám tụng điều lệ.
- Thiên nam
dư hạ tập.
- Hồng Đức
thiện chính thư.
- Quốc triều
thư khế thể thức.
- Quốc triều
chiếu lệnh thiện chính.
- Lê Triều
hội điển.
2. Quốc Triều Hình Luật
A) Bố cục của Quốc triều Hình luật
B) Nội dung chủ yếu của Quốc triều Hình
luật
1. Những quy
định trong lĩnh vực pháp luật hình sự
+ Những
nguyên tắc cơ bản:
-
Nguyên tắc vô luật bất hình.
-
Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền.
-
Nguyên tắc về trách nhiệm hình sự.
+ Tội phạm :
-
Quan điểm về tội phạm.
-
Các nhóm tội phạm cụ thể:
* Tội thập
ác.
* Nhóm tội
xâm phạm an toàn về tính mạng, sức khỏe và quyền lực của nhà Vua.
* Nhóm tội
xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn chế độ xã hội phong kiến.
* Nhóm tội
xâm phạm trật tự công cộng, trật tự quản lý nhà nước phong kiến.
* Nhóm tội
xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người.
+ Hình phạt:
-
Quan điểm về hình phạt.
-
Các loại hình phạt:
* Ngũ hình.
* Những hình
phạt ngoài ngũ hình.
2.
Những quy định trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân – gia đình
+ Một số chế định cơ bản trong lĩnh vực hôn
nhân gia đình.
- Chế định
kết hôn.
- Chế định ly
hôn.
- Chế định
quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
- Chế định
quan hệ nhân thân giữa cha mẹ và con cái.
- Chế định
quan hệ nhân thân giữa các thân thuộc khác.
3. Những quy
định trong lĩnh vực dân sự
+ Quy định
liên quan đến sở hữu:
-
Các hình thức sở hữu ruộng đất.
-
Những quy định về sử dụng và bảo vệ ruộng đất công.
-
Những quy định bảo vệ ruộng đất tư và các loại về ruộng đất.
+ Các loại
hợp đồng về ruộng đất:
-
Hợp đồng mua bán ruộng đất.
-
Hợp đồng cầm cố ruộng đất.
-
Hợp đồng thuê ruộng đất.
+ Các quy
định về thừa kế:
-
Thừa kế theo di chúc.
-
Thừa kế không có di chúc (thừa kế theo pháp luật).
4. Những quy
định trong lĩnh vực pháp luật tố tụng
+ Thẩm quyền,
thời hạn và trình tự tố tụng của các cấp chính quyền địa phương.
+ Một số thủ
tục tố tụng:
-
Thủ tục đơn kiện, đơn tố cáo.
-
Thủ tục tra khảo.
-
Thủ tục xử án.
-
Thủ tục bắt người.
-
Thủ tục giam giữ, thi hành án.
Nhận xét : những
nét đặc sắc của Quốc Triều Hình luật
+ Tính nhân
văn:
-
Pháp luật bảo vệ quyền con người.
-
Pháp luật bảo vệ lợi ích của thần dân trăm họ, bảo vệ lợi ích của cộng đồng,
trật tự trị an, phát triển sản xuất.
+ Tính dân
tộc:
+
Thể hiện ở phương pháp làm luật: những quy định của pháp luật không giống, hoặc
không có trong pháp luật phong kiến Trung Hoa, cụ thể:
- Về hình
thức.
- Về nội
dung.
+
Pháp luật phản ánh những điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội Đại Việt thế kỷ
XV.
Bài 5
NHÀ
NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT PHONG KIẾN
VIỆT
NAM THỜI KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT
THẾ KỶ
XVI – XVIII
-
Giúp
thấy được cách thức phân chia quyền lực, tổ chức bộ máy nhà nước giữa Vua Lê và
Chúa Trịnh ở Đàng trong và Chúa Nguyễn ở Đàng ngoài, phản ánh thực trạng xã hội
thế kỷ XVI – XVIII.
-
Cần nắm
được các vấn đề sau:
§ Tổ chức bộ máy nhà nước Đàng trong - Đàng ngoài.
§ Sự sáng tạo độc đáo thể hiện qua Quốc triều
khám tụng điều lệ, đặc biệt trong lĩnh vực pháp luật tố tụng
I. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1.
Tổ chức bộ máy nhà nước ở Đàng ngoài
a.
Tổ chức chính quyền trung ương
+ Vua và Chúa
+ Các chức quan và cơ quan giúp việc cho Vua
Lê:
- Một số chức quan: Tam thái ( Thái sư, Thái phó, Thái bảo); Tam
thiếu ( Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo.) Tam tư ( Tư đồ, Tư mã, Tư không ).
- Thái úy, Thiếu úy,…
- Hàn lâm viện; Đông các viện;Trung thư giám;
- Lục Bộ;…
+ Các cơ quan làm việc trong Phủ chúa:
+ Ngũ phủ Phủ liêu:
- Quan văn: đứng đầu là quan Tham tụng, giúp việc có quan Bồi
Tụng. Hai chức quan này được gọi là quan Phủ liêu.
- Quan võ: Chúa Trịnh chia ra 5 phủ. Đứng đầu mỗi phủ có quan Tả,
Hữu Đô đốc.
+ Lục phiên: gồm Lại Phiên – Bộ Phiên – Hộ Phiên – Binh Phiên –
Hình Phiên – Công Phiên. Đứng đầu mỗi phiên là quan Tri phiên (tòng nhị phẩm)
và giúp việc có quan Phó Tri phiên (tòng tam phẩm) đều do Vua Lê bổ nhiệm.
- Tổ chức mỗi phiên có 3 loại cơ quan chủ yếu sau: cơ quan văn
phòng phụ trách công việc giấy tờ; cơ quan phụ trách tài chính và cơ quan phụ
trách công việc chính của Phiên đó.
b.
Tổ
chức chính quyền địa phương
2.
Tổ chức chính quyền Chúa Nguyễn ở Đàng trong
a) Giai đoạn từ 1600 – 1744
+ Tổ
chức bộ máy Nhà nước trung ương:
- Chúa Nguyễn là người đứng
đầu bộ máy nhà nước ở chính dinh và đặt ra tam ty ở Chính dinh, gồm:
* Ty xá sai: đứng đầu là quan Đô tri, giúp việc có quan Ký lục.
* Ty tướng thần: đứng đầu là quan Cai bạ.
* Ty lệnh sử: có quan Nha úy đứng đầu.
- Bốn chức quan mới làm tứ trụ đại thần, gồm nội tả, ngoại tả, nội
hữu, ngoại hữu.
+ Tổ chức chính quyền địa phương có 4 cấp
: Dinh - Phủ - Huyện - Xã.
b) Giai đoạn 1744 – 1777
+ Tổ chức chính quyền trung ương:
- Chúa Nguyễn đứng đầu bộ máy Nhà nước.
* Quan tứ trụ đại thần.
* Bộ: đứng đầu là quan Thượng thư, phó chức là quan Tả, Hữu Thị
lang. Gồm có 6 Bộ: Bộ Lại, Bộ Hộ, Bộ Binh, Bộ Hình, Bộ Công, Bộ Lễ.
+ Tổ chức chính quyền địa phương:
III.
PHÁP LUẬT
1. Hoạt động xây dựng pháp luật thế kỷ XVI -
XVIII
2. Quốc Triều Khám Tụng Điều Lệ
-
Hình
thức của Quốc Triều Khám Tụng Điều Lệ:
§ Về năm ban hành của Bộ luật.
§ Về bố cục của Bộ luật.
-
Nội
dung chủ yếu của Quốc Triều Khám Tụng Điều Lệ:
§ Thẩm quyền tố tụng của các cấp chính quyền:
-
Phủ,
Huyện.
-
Thừa
ty, Hiến ty.
-
Các
cơ quan ở kinh đô: Ngự sử đài, Lục Phiên – Lục Bộ, Phủ Chúa, Phủ tôn nhân.
§ Một số thủ tục trong tố tụng.
-
Thụ
lý việc kiện;
-
Thời
hạn xét xử;
-
Cách
thức xử án.
-
Sự
kiểm soát công việc xét xử của các cấp.
BÀI 6
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
THỜI KỲ NHÀ NGUYỄN (1802 – 1884)
-
Giúp
thấy được đây là thời kỳ phát triển cao của chế độ quân chủ trung ương tập
quyền giai đoạn nhà Nguyễn hưng thịnh ở Việt Nam.
-
Cần nắm
được các vấn đề sau:
§ Sự phát triển trong tổ chức bộ máy nhà nước ở
trung ương và chính quyền địa phương triều Nguyễn.
§ Những đặc điểm, nội dung cơ bản của pháp luật
nhà Nguyễn, đặc biệt được thể hiện thông qua Bộ Hoàng Việt Luật Lệ.
I.
BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI NGUYỄN (1802 – 1884)
1. Tổ chức chính quyền trung ương
+ Vua : triều
Nguyễn thực hiện chế độ tập quyền độc tôn cao độ, hạn chế sự phân chia quyền
lực.
- Nắm giữ
tuyệt đối quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; quân đội, thuế, ngoại giao,…
- Hoàng thân
không được Vua giao nhiệm vụ không được can dự triều chính.
- Đặt lệ “tứ
bất” – nghĩa là: không lập Hoàng Hậu, Tể tướng, Thái Tử và Trạng Nguyên.
- Hạn chế tối
đa việc phong tước vị cao cho thân tộc, quan lại.
- Hạn chế
quyền hành thái giám, hầu thần trong cung.
+ Hội đồng
đình thần[17]:
được đánh giá là “hình thức tập trung dân chủ trong khuôn khổ chế độ quân chủ
truyền thống”.
+ Quan đại
thần: gồm
- Tứ trụ triều đình:
* Cần Chánh
điện Đại học sĩ;
* Văn Minh
điện Đại học sĩ;
* Võ Hiển
điện Đại học sĩ;
* Đông Các
Đại học sĩ.
- Phụ chính
đại thần.
+ Cửu khanh:
* Thượng thư
Lục Bộ; Đô Ngự sử;
Đại lý tự khanh; Thông chính sứ.
* Thượng Bửu
Tào; Kỳ Chú Tào; Đồ Thư Tào; Biểu Bộ Tào.
+ Cơ mật viện
: chức năng tư vấn tối cao quân sự; soạn thảo công văn quan trọng vận mệnh
triều đình;…. Chia thành: Nam chương kinh và Bắc chương kinh, do các quan Cơ
mật đại thần và Cơ mật hành tẩu quản lý.
+ Lục Bộ:
gồm 6 bộ, đứng đầu mỗi bộ là quan Thượng thư (Chánh nhị phẩm), dưới có quan Tả,
Hữu Tham tri (Tòng nhị phẩm) và Tả, Hữu Thị lang (Chánh tam phẩm) giúp việc.
Mỗi bộ tổ chức thành :
* Ấn ty –
Trực xứ;
* Thanh lại
ty.
+ Bộ Lại:
chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước; các Thanh lại ty gồm:
-
Kiểm
biên ty; Văn tuyển ty;
-
Trừng
tự ty; Phong điển ty.
+ Bộ Hộ: phụ
trách thu thuế, kho tàng, đinh điền, tiền tệ, thu chi ngân khố,…; các Thanh lại
ty gồm:
-
Kinh
trực ty; Lưỡng cơ ty; Nam kỳ ty;
-
Bắc
kỳ ty; Thường lộc ty; Thuế hạng ty.
+ Bộ Lễ: phụ
trách lễ nghi, triều hội, khoa cử, ngoại giao,…; các Thanh lại ty gồm: Nghi văn
ty; Nhân tự ty; Tân hưng ty;Thù ứng ty.
+ Bộ Binh:
chức năng tuyển lính, quản lý về quân sự; các Thanh lại ty gồm:
-
Kinh
kỳ ty; Trực tỉnh ty; Vũ tuyển ty;Khảo công ty; Kiểm duyệt ty.
+ Bộ Hình:
chức năng trông coi hình pháp, xét xử và ngục tụng; các Thanh lại ty gồm:
-
Kinh
chương ty; Trực cơ ty;
-
Nam hiểm ty;
Bắc hiểm ty.
|+ Bộ Công:
phụ trách công trình, thợ thuyền, đường xá, lăng tẩm, các Thanh lại ty gồm: Quy
chế ty; Doanh thiện ty; Tu tạo ty.
+ Bộ Hình là
cơ quan tư pháp và giám sát có Tam pháp
ty bao gồm
- Đại lý tự:
nhiệm vụ phúc thẩm án, án tử hình hoãn quyết; án tham ô hối lộ, bức hiếp dân,…;
đứng đầu là quan Đại lý tự khanh (Chánh tam phẩm).
- Đô sát
viện: giữ nhiệm vụ giám sát hành chính và tư pháp; tổ chức:
* Tả, Hữu Đô
ngự sử (Chánh nhị phẩm);
* Tả, Hữu phó
Đô ngự sử (Tòng nhị phẩm);
* Cấp sự
trung (Chánh ngũ phẩm);
* Giám sát
ngự sử (Chánh ngũ phẩm).
+ Cơ quan giúp việc nhà Vua, Hoàng tộc:
- Tôn nhân
phủ: phụ trách giải quyết các vấn đề liên quan đến hoàng tộc; đứng đầu là quan
Tôn nhân lệnh (Cực phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Tôn chính (Chánh nhất phẩm) giúp
việc.
- Thái y
viện: giữ nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhà Vua, hoàng tộc và quan lại; đứng
đầu là quan Viện sứ (Chánh tứ phẩm).
- Thái bộc
tự: phụ trách nghi vệ, xe ngựa trong hoàng cung; đứng đầu là quan Tự khanh (Tòng
tam phẩm).
- Hàn lâm
viện: phụ trách soạn thảo chiếu, sắc, chế, cáo của Vua; biểu của quan lại; văn
thư ngoại giao, văn bia,…; đứng đầu là quan Chưởng viện học sĩ (Chánh tam
phẩm).
+ Các cơ quan chuyên môn khác (giao thông, vận chuyển, quản lý kho
bãi)
- Ty tào
chính: phụ trách vận chuyển hàng hóa, lương thực, khí giới, quân giới bằng
đường biển; đứng đầu là quan Chánh sứ (từ hàm Chánh nhị phẩm trở lên).
- Ty bưu
chính: phụ trách vận chuyển công văn, đưa đón quan lại; đứng đầu là quan Chủ sự
(Chánh lục phẩm).
- Ty thông
chính: phụ trách tiếp nhận, phân loại và thuyên chuyển công văn, giấy tờ; đứng
đầu là quan Thông chính sứ (Chánh tam phẩm).
- Nội vụ phủ:
phụ trách giữ kho của nhà Vua; đứng đầu là quan Thị lang (Chánh tam phẩm).
- Thương
trường: phụ trách thóc, gạo, tiền của Vua; đứng đầu là quan Thị lang (Chánh tam
phẩm).
- Vũ khố: phụ
trách giữ kho quân khí; đứng đầu là quan Thị lang (Chánh tam phẩm).
- Mộc thương:
phụ trách giữ kho gỗ ở kinh thành; đứng đầu là quan Lang trung (Chánh tứ phẩm).
+ Cơ quan văn hóa – giáo dục
- Quốc sử
quán: phụ trách biên chép sử sách triều Nguyễn; đứng đầu là quan Tổng đài (Cực
phẩm).
- Quốc tử
giám: phụ trách giáo dục trong cả nước; đứng đầu là quan Tế tửu (Chánh tứ
phẩm), dưới có quan Tu nghiệp (Tòng tứ phẩm) giúp việc.
- Khâm thiên
giám: giữ nhiệm vụ làm lịch, dự báo thiên văn, khí hậu,…; đứng đầu là quan Giám
chính (Chánh ngũ phẩm).
- Viện tập
hiền: phụ trách giảng dạy đạo trị nước cho Vua, quan; đứng đầu là quan Giảng
quan (mang hàm nhất hay nhị phẩm).
- Thượng bảo
tự: phụ trách đóng ấn quyển thi Hội; đứng đầu là quan Thượng bảo khanh (Chánh
tam phẩm).
- Hồng lô tự:
phụ trách xướng danh tân khoa tiến sĩ thi Đình, đứng đầu là quan Hồng lô khanh
(Chánh tứ phẩm).
+ Cơ quan phụ trách lễ nghi.
- Thái thường
tự: đặc trách về đại lễ của nhà nước, đứng đầu là quan Tự khanh (Chánh tam
phẩm).
- Quang lộc
tự: phụ trách kiểm tra lễ vật, cỗ bàn tế lễ; đứng đầu là quan Chủ sự (Chánh lục
phẩm).
2. Tổ chức chính quyền địa phương
a) Giai đoạn đầu thời Nguyễn (1802 – 1830)
b)
Giai đoạn từ sau cải cách năm 1831-1832
II.
PHÁP LUẬT THỜI NGUYỄN (1802 – 1884)
1. Hoạt
động ban hành pháp luật
+ Bộ luật : điển hình là Bộ Hoàng Việt Luật
Lệ.
+ Hội điển: điển hình là Bộ Khâm định Đại Nam
Hội điển sự lệ.
2. Một
số nội dung cơ bản của Bộ Hoàng Việt Luật Lệ
a) Những quy định trong lĩnh vực pháp luật hình sự
+
Nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc
vô luật bất hình;
- Nguyên tắc
chiếu cố; chuộc tội bằng tiền;
- Nguyên tắc
về trách nhiệm hình sự;
- Nguyên tắc
trong áp dụng pháp luật;…
+ Tội phạm:
- Quan điểm
về tội phạm.
- Một số nhóm
tội phạm:
* Tội thập
ác.
* Nhóm tội
liên quan đến chế độ quan chức, quản lý hành chính.
* Nhóm tội
liên quan đến lễ nghi triều đình.
* Nhóm tội
liên quan đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, nhân phẩm, danh dự của người dân và
các quy định liên quan đến pháp luật tố tụng.
* Nhóm tội liên quan đến quy định về hôn nhân,
hộ tịch, điền trạch, thuế.
* Nhóm tội
liên quan đến lĩnh vực quân sự, cung cấm, biên giới.
* Nhóm tội
liên quan đến kho bãi, đê điều, cầu đường…
+ Hình phạt :
- Ngũ hình:
Xuy – Trượng – Đồ – Lưu – Tử.
- Các hình
phạt khác.
b) Những quy định trong lĩnh vực pháp luật dân sự
- Chế định sở hữu.
- Chế định hợp đồng.
- Chế định thừa kế.
c) Những quy định trong lĩnh vực pháp luật hôn
nhân – gia đình
+ Chế định kết hôn:
* Điều kiện
kết hôn.
* Trường hợp
cấm kết hôn.
+ Chế định ly hôn.
* Duyên cớ ly hôn
* Ly hôn từ người vợ
* Thuận tình ly hôn.
+ Chế định về các mối quan hệ nhân thân trong
gia đình:
* Quan hệ
giữa vợ và chồng.
* Quan hệ
giữa ông bà, cha mẹ và con cái.
* Quan hệ với
người tôn trưởng.
* Quan hệ
giữa anh chị em.
* Quan hệ
nuôi con nuôi.
d) Những quy định trong lĩnh vực pháp luật tố tụng
+ Quy định về thẩm quyền và trình tự tố tụng.
+ Quy định về thưa kiện, thụ lý.
+ Quy định về tra khảo.
+ Quy định về xét xử.
+ Quy định về bắt giữ.
+ Quy định về thi hành án…
merit casino【VIP】best online 【WG98.VIP】
Trả lờiXóaslot online casino,【WG98.vip】⚡,best online casino,nba lottery 카지노 2018,nba live score betting,odds shark 메리트 카지노 쿠폰 casino 샌즈카지노 mobile,top online casino