ÔN TẬP
MÔN LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC
1-
Trình bày nội dung cơ bản của thuyết khế ước xã
hội về nguồn gốc của nhà nước.
Khế ước xã hội là một học thuyết mô tả việc con người
cùng thỏa thuận từ bỏ quyền tự do tự nhiên để xây dựng cuộc sống cộng đồng, khế
ước xã hội được hình thành từ một tờ khế ước, một bản hợp đồng còn gọi là hợp đồng xã hội trên đó các
thành viên xã hội thống nhất ý chí của các bên theo các nguyên tắc để cùng
chung sống với nhau để được hưởng sự an toàn và trật tự của xã hội văn minh.
Đây được đánh giá là nhà nước dân chủ tiến bộ.
2-
Trình bày nguyên nhân ra đời của nhà nước theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin. (phân biệt nguyên nhân và các yếu tố tác động
đến sự ra đời của nhà nước)
Có 2 nguyên nhân ra đời của nhà nước theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
-
Kinh
tế: Xã hội xuất hiện chế độ tư hữu.
-
Xã hội:
có giai cấp và mâu thuẫn giai cấp
Từ nhu cầu phải kiềm
chế sự đối lập của các giai cấp, làm cho cuộc đấu tranh của những giai cấp có
quyền lợi về kinh tế mẫu thuẫn nhau đó không đi đến chỗ tiêu diệt lẫn nhau và
tiêu diệt luôn cả xã hội và giữ cho sự xung đột đó năm trong vòng trật tự[7]đã tạo nên một cơ
quan quyền lực đặc biệt và đó chính là nhà nước.
3-
Nêu đặc điểm của quyền lực xã hội trong xã hội
cộng sản nguyên thủy; phân biệt với quyền lực nhà nước.
a/ Đặc điểm của quyền lực xã hội trong xã hội
cộng sản nguyên thủy:
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy có tự do và
bình đẳng thực sự & xã hội được tổ chức rất đơn giản nhưng đã tồn tại quyền
lực & hệ thống quản lý các công việc của thị tộc rất đơn giản bao gồm: Hội
đồng thị tộ, tù trưởng & các thủ lĩnh quân sự. Trật tự xã hội công xã
nguyên thủy hình thành trên cơ sở hoạt động tổ chức & điều hành của một hệ
thống quản lý mang quyền lực xã hội, quyền lực đó được đảm bảo thực hiện sự
cưỡng chế & do toàn xã hội tổ chức ra để phục vụ lợi ích cả cộng đồng.
b/ Phân biệt với quyền lực nhà nước:
Xã hội cộng sản nguyên thủy
Nhà nước
-
Tồn tại
chế độ tư hữu về TLSX.
-
Xã hội
mang tính chất bình đẳng
-
Theo
nguyên tắc huyết thống.
-
Quyền
lực xã hội
-
Xuất
hiện tư hữu
-
Xuất
hiện giai cấp, >< g/c, đ/ tr g/c
-
Theo
nguyên tắc lãnh thổ
-
Quyền
lực công cộng đặc biệt.
4-
Nêu khái niệm bản chất nhà nước, phân tích bản
chất nhà nước (Tính giai cấp, tính xã hội; mối quan hệ giữa tính nhà nước và tính
xã hội) nêu định nghĩa nhà nước.
a/ Khái
niệm: bản
chất nhà nước là một hiện tượng thuộc thượng
tầng kiến trúc, tồn tại dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định; là công cụ để duy
trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là một tổ chức quyền
lực đặc biệt, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng
quản lý nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có
giai cấp đối kháng.
b/ Phân tích bản chất nhà nước: có 2 thuộc tính cơ bản thể
hiện ở tính giai cấp và tính xã hội
+ Tính giai cấp: Theo
quan điểm chú nghĩa Mác – Lênin thì nhà nước chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã
hội có giai cấp vì vậy xét về mặt bản chất thì nhà nước luôn mang bản chất giai
cấp sâu sắc.
Nội dung: Nhà nước chính là
bộ máy trấn áp (chuyên chính) đặc biệt nằm trong tay của giai cấp cầm quyền, là
công cụ sắc bén nhất để thực hiện thống trị giai cấp. Nhà nước xuất hiện nhằm
duy trì sự thống trị về mặt kính tế để thực hiện quyền lực chính trị & tác
động về mặt tư tưởng phát triển.
·
Về mặt quyền lực kinh tế: cho phép giai cấp thống trị có khả
năng bắt giai cấp khác phụ thuộc mình về mặt kinh tế vì giai cấp thống trị là
chủ sở hữu về tư liệu sản xuất.
·
Về mặt quyền lực chính trị: cho phép giai cấp thống trị có
khả năng bắt các giai cấp khác phụ thuộc mình về mặt ý chí bằng cách thiết lập
ra nhà nước là một tổ chức có sức mạnh bạo lực chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế.
·
Về mặt quyền lực tư tưởng: cho phép giai cấp thống trị bắt
giai cấp khác phụ thuộc mình về mặt tư tưởng, giai cấp thống trị xây dựng cho
mình một hệ tư tưởng & thông qua con đường nhà nước làm cho hệ tư tưởng đó
trở thành chính thống trong xã hội.
+ Tính xã hội: Bên
cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị thì nhà nước còn là công cụ,
phương tiện để duy trì trật tự chung & bảo vệ lợi ích chung của xã hội, thể
hiện ở hai gốc độ:
·
Gốc độ vĩ mô: Nhà nước là chủ thể chủ yếu quản lý đời sống xã
hội trên các lĩnh vực về kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội nhằm đảm bảo
cho xã hội ổn định & phát triển
·
Gốc độ vi mô: Nhà nước là chủ thể chủ yếu giải quyết những
công việc, lợi ích chung của xã hội.
c/ Định nghĩa nhà nước:
Nhà nước là một tổ chức đặc
biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và quản lý xã
hội nhằm thực hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã
hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
5-
Nêu và phân tích các mối liên hệ của nhà nước.
a/ Nhà nước với xã hội có giai cấp:
+
Xã hội
có giai cấp là xã hội có nhiều giai cấp, đối tượng tạo nên, có vai trò quyết
định đối với nhà nước.
+
Nhà
nước có vai trò tác động trở lại đối với xã hội có giai cấp theo 2 hướng bằng
các chính sách pháp luật của nhà nước:
·
Phù hợp
với điều kiện khách quan xã hội: thúc đẩy
·
Không
phù hợp với điều kiện khách quan xã hội: kìm hãm
b/ Nhà nước với cơ sở kinh tế:
+ Cơ sở kinh tế thuộc kiến trúc hạ
tầng. Có vai trò quyết định đối với nhà nước (vai trò bản chất của nhà nước phụ
thuộc vào cơ sở kinh tế).
+ Nhà nước thuộc kiến trúc thượng
tầng. Có vai trò tác động trở lại cơ sở
kinh tế theo 2 hướng: Thúc đẩy hay kìm hãm dựa vào quy luật khách quan xã hội
nói chung, kinh tế thị trường nói riêng.
c/ Nhà nước với các yếu tố khác trong hệ thống
chính trị: Hệ
thống chính trị bao gồm 3 yếu tố: Đảng
(tổ chúc chính trị - ĐCS), Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (mặt trận tổ chức, công đoàn, liên
d9aon2 lao động, hội phụ nữ,...
+ Nhà nước với Đảng cộng sản:
-
Đảng có
vai trò lãnh đạo nhà nước được quy định torng Điều 4 của Hiến pháp theo 3
phương thức:
·
Đề ra
đường lối chủ trương để định hướng cho sự hoạt động của nhà nước.
·
Đảng
lãnh đạo công tác cán bộ, giới thiệu nhân sự cho nhà nước.
·
Đảng
kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước bằng các nghị quyết (nghị
Quyết đại hội Đảng, ...)
-
Nhà nước triển khai thực hiện đường
lối của Đảng bằng chính sách & pháp luật của mình, mặt khác nhà nước ban hành
pháp luật tạo ra khuôn khổ cho tổ chức & hoạt động của Đảng.
+ Nhà nước với tổ chức chính trị
- xã hội:
-
Tổ chức
chính trị xã hội có vai trò hỗ trợ hoặc phê phán các hoạt động của nhà nước.
-
Nhà
nước lập ra các tổ chức chính trị xã hội, cung cấp tài chính cho các tổ chức
này hoạt động
+ Nhà nước và pháp luật: có
mối quan hệ chặt chẽ, không thể tồn tại thiếu nhau thể hiện qua hai nội dung:
·
Vai trò
của nhà nước với pháp luật: Nhà nước ban hành pháp luật & đảm bào cho pháp
luật được thực hiện trong đời sống bằng nhiều biện pháp mà chủ yếu là biện pháp
cưỡng chế của nhà nước.
·
Vai trò
của pháp luật với nhà nước: Quyền lực nhà nước chỉ cần triển khai & thực
hiện có hiệu quả trên cơ sở pháp luật. Nhà nước được tổ chức & hoạt động
theo pháp luật & tuân thủ pháp luật một cách triệt để.
6-
Phân tích các đặc trưng của nhà nước; so ánh nhà
nước với các tổ chức chính trị xã hội.
a/ Phân tích các đặc trưng của nhà nước: có 5 đặc trưng cơ bản:
·
Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc
biệt:
Quyền lực công cộng đặc biệt được thiết lập mà
chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị. Để
thực hiện quyền lực này và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp người đặc
biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Họ tham gia vào cơ quan nhà nước và hình
thành bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị, bắt các giai cấp khác phải phục vụ theo ý chí của giai cấp thống trị. Như
vậy, quyền lực công cộng đặc biệt này đã tách khỏi xã hội, mang tính giai cấp
sâu sắc và chỉ phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị;
·
Nhà nước có lãnh thổ và phân chia dân cư theo
lãnh thổ:
Lãnh thổ, dân cư là các yếu tố hình thành quốc
gia. Quyền lực của Nhà nước được thực hiện trên toàn bộ lãnh thổ, nhà nước thực
hiện việc phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính, không phụ
thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính, … Việc phân chia
này đảm bảo cho hoạt động quản lý của nhà nước tập trung, thống nhất. Người dân
có mối quan hệ với Nhà nước bằng chế định quốc tịch, chế định này xác lập sự
phụ thuộc của công dân vào một nước nhất định và ngược lại nhà nước phải có
những nghĩa vụ nhất định đối với công dân của mình.
·
Nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao của nhà
nước về đối nội và độc lập về đối ngoại. Tất cả mọi cá nhân, tổ chức sống trên
lãnh thổ của nước sở tại đều phải tuân thủ pháp luật của nhà nước. Nhà nước là
người đại diện chính thức, đại diện về mặt pháp lý cho toàn xã hội về đối nội
và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia thể hiện quyền độc lập tự quyết của Nhà nước
về những chính sách đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào lực lượng bên
ngoài, chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn với Nhà nước.
·
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành
pháp luật và quản lý XH bằng PL:
Với tư cách là đại diện chính thức cho toàn xã
hội, là người thực thi quyền lực công cộng, duy trì trật tự xã hội, nhà nước là
tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và áp dụng pháp luật để quản lý xã
hội. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính bắt buộc chung và được nhà nước đảm
bảo thực hiện với các biện pháp tổ chức, cưỡng chế, thuyết phục.
·
Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc
thu các loại thuế:
Nhà nước đặt ra các loại thuế vì nhu cầu nuôi
dưỡng bộ máy nhà nước – lớp người đặc biệt tách ra khỏi lao động, sản xuất để
thực hiện chức năng quản lý. Chỉ có nhà nước mới được độc quyền quy định các
loại thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại biểu chính
thức của toàn xã hội để thực hiện sự quản lý xã hội.
b/ So ánh nhà nước với các tổ chức chính trị
xã hội:
Tổ chức nhà Nước
Được xây dựng nhằm thực hiện
các chức năng quản lý đất nước và thể hiện quyền lực của mình.
Tổ chức chính trị xã hội
Tập trung các hoạt động của
mình vào mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống bằng cách này hay cách khác
& có vai trò
hỗ trợ hoặc phê phán các hoạt động của nhà nước.
7-
Nêu vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống
chính trị.
a/ Vị trí:
Quyền lực chính trị thể hiện tập trung ở quyền lực nhà nước, tổ chức và hoạt động của hệ
thống chính trị về căn bản luôn phải dựa trên cơ sở của pháp luật do nhà nước ban hành, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trịphụ thuộc rất nhiều vào sức mạnh và hiệu lực quản củanhà nước.
b/ Vai trò:
Nhà
nước giữ vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống chính trị, là công cụ thực
hiện quyền lực nhân dân, giữ gìn trật tự kỷ cương & bảo đảm công bằng xã
hội. Là đại diện chính thức của toàn xã hội thực hiện các quyền lợi của mình
một cách trực tiếp & gián tiếp thông quan các cơ quan đại diện:
·
Nhà nước có chủ quyền tối cao trong lĩnh vực đối nội cũng như đối ngoại, có
bộ máy quyền lực và có sức mạnh để bảo đảm thực hiện quyền lực chính trị và
bảo vệ chế độ chính trị của nhà nước.
* Nhà nước có pháp luật, công cụ có hiệu lực nhất để thiết lập trật tự kỹ cương,
bảo vệ chế độ chính trị của nhà nước.
* Nhà nước có pháp luật, công cụ có hiệu lực nhất để thiết lập trật tự kỹ cương,
quản lý mọi mặt đời sống xã hội
8-
Trình bày khái niệm Hình thức nhà nước; so
sánh hình thức chính thể công hoà và chính thể quân chủ; so sánh hình thức chính
thể cộng hoà đại nghị và quân chủ đại nghị; so sánh hình thức chính thể cộng hoà
tổng thống và cộng hoà đại nghị;
a/khái niệm hình thức nhà nước:
Là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước &
phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước
-
Có 2 cách
thức tổ chức quyền lực nhà nước:
+ Theo
chiều ngang cơ qua nhà nước ở Trung ương (Lập pháp – trao cho nghị viện, hành
pháp trao cho chính phủ, tư pháp trao cho tòa án), là hình thức chính thể
+ Theo chiều dọc: triển khai quyền lực từ trung ương đến địa
phương gọi là hình thức cấu trúc nhà nước có hai cách:
* Hình
thức tập trung gọi là cấu trúc đơn nhất, (ví dụ ở Việt nam)
* Phân
chia liên bang (vd ở Mỹ)
b/ So sánh hình thức chính thể công hoà và
chính thể quân chủ
Chính thể cộng hòa
|
Chính thể quân chủ
|
-
Là chính thể mà quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một cơ quan hoặc tổ
chức được bầu ra trong một thời gian nhất định.
-Theo
nguyên tắc bầu cử.
-Thời
gian nhất định theo nhiệm kỳ.
-
Căn cứ vào mức độ nắm giữ quyền lực của người đứng đầu nhà nước, phân làm 2
loại:
+Quân chủ tuyết đối & quân chủ hạn chế.
|
-Là
chính thể mà quyền lực tối cao của nhà nước tập trung một phần hay toàn bộ
vào trong tay người đứng đầu nhà nước.
-Theo
nguyên tắc thừa kế.
-
Thời gian nắm giữ là suốt đời.
-
Căn cứ vào mức đô nắm giữ quyền lực của người đứng đầu nhà nước, phân làm 2
loại:
+Qúy
tộc & dân chủ
|
c/ So sánh hình thức chính thể công hòa đại
nghị & quân chủ đại nghị:
Chính thể cộng hòa Đại nghị
|
Chính thể quân chủ Đại nghị
|
-Tổng
thống do nghị viện bầu ra chỉ là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu hành pháp là
thủ tướng.
-Nghị
viện thành lập chính phủ.
-Chính
phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện, không chịu trách nhiệm trước tổng
thống.
-Nghị
viện được quyền giải tán chính phủ nhưng phải được sự đồng ý của tổng thống.
|
-Quyền
lực nhà vua mang tính chất tương trưng hay hình thức. (mang tính chất phổ
biến)
-Về
nguyên tắc nhà vu có quyền bổ nhiệm các quan chức hành páp nhưng trên thực tế
việc tổ chức ra chính phủ thuộc vào kết quả bầu cử của nghị viện (vd: nước
Anh)
-Việc
ký công bố luật của nhà vua cũng mang tính tương trưng vì đòi hỏi phải có chữ
ký của phó thự.
|
d/ So sánh chính thể cộng hòa tổng thống và
cộng hòa đại nghị:
Chính thể cộng hòa tổng thống
|
Chính thê cộng hòa đại nghị
|
-Tổng
thống do cử tri bầu, vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu hành
pháp mà không có chức danh thủ tướng.
-Tổng
thống thành lập lên chính phủ
-Chính
phủ chịu trách nhiệm trước tổng thống
-Tổng
thống không có quyền giải tán nghị viện và nghị viện cũng không có quyền
truất phế tổng thống.
|
-Tổng
thống do nghị viện bầu ra chỉ là nguyên thủ quốc gia, đứng đầu hành pháp là
thủ tướng.
-Nghị
viện thành lập chính phủ.
-Chính
phủ chịu trách nhiệm trước nghị viện, không chịu trách nhiệm trước tổng
thống.
-Nghị
viện được quyền giải tán chính phủ nhưng phải được sự đồng ý của tổng thống
|
9-
Trình bày nội dung của nguyên tắc phân quyền
(Tam quyền phân lập). Phân biệt với nguyên tắc tập quyền trong nhà
nước phong kiến, nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực trong nhà nước xã hội
chủ nghĩa.
a/ Nguyên tắc phân quyền:
Là
quyền lực nhà nước được phân chia thành các bộ phận khác nhau & chia cho
các cơ quan nhà nước khác nhau nắm giữ. Cụ thể là: lập pháp giao cho nghị viện,
hành pháp giao cho chính phủ, tư pháp giao cho tòa án & các cơ quan này
hoạt động theo nguyên tắc kiềm chế & đối trọng lẫn nhau. Mỗi cơ quan đảm
nhận quyền lực độc lập, vừa kiểm soát các cơ quan quyền lực còn lại nhằm đảm
bào cho quyền lực nhà nước luôn trong trạng thái cân bằng để tránh sự làm dụng
trong quá trình thục hiện quyền lực nhà nước.
b/ Phân biệt với nguyên tắc tập quyền trong
nhà nước phong kiến, nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực trong nhà nước
xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc tập quyền trong NN Phong kiến
Quyền
lực tập trung trong tay một người đứng đầu nhà nước là vua nắm giữ 3 quyền: lập
pháp, hành pháp, tư pháp & có quyền lức tối cao, vô hạn -> không mang
tính dân chủ & tiến bộ
Nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực NN XHCN
Quyền
lực tập trung trong tay một cơ quan nhà nước, tức là tập trung vào tập thể
người chứ không phải một người phải do nhân dân bầu ra thể hiện ý chí &
nguyện vọng của nhân dân.
10-So sánh cấu trúc nhà nước đơn nhất với cấu trúc
nhà nước liên bang.
Nhà nước đơn nhất (Việt Nam)
|
Nhà nước liên bang (LB Hoa Kỳ)
|
-Có
1 chủ quyền quốc gia chung & thống nhất.
-Công
dân có 1t quốc tịch.
-Có
1 hệ thống pháp luật thống nhất.
-Chỉ
có 1 hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất.
|
-Có
2 loại chủ quyền: chú quyền nhà nước liên bang & chủ quyền nhà nước các
bang.
- Công dân có 02 quốc tịch
(liên bang & bang)
- Có 02 hệ thống PL thống nhất
(liên bang & bang)
- Có 02 hệ thống cơ quan nhà nước
|
11-Thế nào là một chế độ chính trị dân chủ?
Chế độ chính trị dân chủ là phương pháp thực
hiện quyền lực nhà nước trong đó bảo đảm nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân (hay là chủ quyền nhân dân) cũng như bảo đảm các quyền tự do về kinh
tế, chính trị, văn hóa, xã hội của con người (hay còn gọi là quyền còn người).
Có hai hình thức thực hiện chế độ chính trị dân chủ là: Trực tiếp (thông qua
bầu cử, trưng cầu ý dân), cử đại diện.
12-Nêu
khái niệm chức năng nhà nước và phân biệt chức năng nhà nước và chức năng của cơ
quan nhà nước; các căn cứ phân loại chức năng nhà nước; các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến chức năng nhà nước;
a/ Khái niệm chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước là những phương diện hoặc
mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước nhà
nước.
b/ Phân biệt
Chức
năng nhà nước
|
Chức
năng cơ quan nhà nước
|
Nhà nước có
3 chức năng cơ bản và chỉ riêng Nhà nước mới có 3 chức năng này, đó là lập
pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Lập pháp: là hoạt động xây dựng pháp luật,
cụ thể là soạn thảo & ban hành các đạo luật & những văn bản quy phạm
pháp luật. Việc xây dựng các văn bản pháp luật, dưới luật gọi là lập quy.
+ Hành pháp: là hoạt động thi hành, thực
hiện pháp luật.
+ Tư pháp: là hoạt động bảo vệ pháp luật
|
- Nhà nước được tổ chức thành các cơ quan để
thực hiện nhiệm vụ & chức năng nhà nước. Tương ứng với 3 loại chức năng
nhà nước có 3 loại cơ quan nhà nước là cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp,
cơ quan tư pháp.
+ Cơ quan lập pháp: là cơ quan quyền lực nhà
nước, bao gồm Quốc hội (hoặc Nghị viện) & các hội đồng địa phương.
+ Cơ quan hành pháp: là cơ quan hành chính
nhà nước bao gồm chính phủ, các bộ & cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực
thuộc chính phủ & chính quyền địa phương.
+ Cơ quan tư pháp: bao gồm các cơ quan xét
xử (các hệ thống tòa án) & các cơ quan kiểm sát.
-Các cơ quan nhà nước có quyền lực nhà nước,
có nhiệm vụ, chức năng nhà nước & thẩm quyền theo qui định của pháp luật
(nghĩa là chỉ được làm những việc luật cho phép), có hình thức hoạt động theo
quy định của pháp luật.
|
c/ Các căn cứ phân loại chức năng nhà nước:
-
Căn cứ
vào yếu tố pháp lý, chức năng nhà nước được chia làm 3 loại: chức năng lập
pháp, hành pháp & tư pháp.
-
Căn cứ
vào vai trò của nhà nước phân thành chức năng giai cấp ( bảo vệ giai cấp thống
trị), chức năng xã hội.
-
Căn cứ
vào hoạt động của nhà nước có chức năng đối nội & đối ngoại có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau
d/ Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chức
năng nhà nước:
Bản chất nhà nước quy định chức năng
nhà nước, nhưng thức tế còn có những yếu tố khác tác động đến chức năng nhà
nước. Những yếu tố làm cho chức năng nhà nước trở nên đa dạng, phức tạp tạo ra
những sắc thái riêng của mội nhà nước cụ the6e63la2 những yếu tố khách quan,
yếu tố chủ quan, yếu tố lịch sử, yếu tố thời đại, yếu tố nội sinh, yếu tố ngoại
sinh,..nhưng có những yếu tố diển hình tác động trực tiếp đến chức năng, để lại
dấu ấn đậm nét trong các lĩnh vực hoạt động của nhà nước là:
+ Cơ sở kinh tế: mà trong đó lực
lượng sản xuất là yếu tố cách mạng nhất.
+ Sự biến đổi của đời sống xã hội:
cơ cấu xã hội & phân tầng xã hội, sự vận động phát triển & thay đổi vị
trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp dân tộc, tôn giáo trong xã hội.
+ Cá nhân: trách nhiệm của nhà nước
là tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện về mặt cá nhân, đảm bảo các
quyền & tự do của công dân kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân & lợi
ích cộng đồng.
+ Trách nhiệm của nhà nước trong
việc xác định vị trí, vai trò của các chức năng đối với sự ổn định & phát
triển bền vững của xã hội.
+ Hoàn cảnh quốc tế & hợp tác
quốc tế: tác động đến sự phát triển mọi mặt của quốc gia, có thê mang tính tích
cựa hay tiêu cực & thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của mỗi nước.
13- Nhiệm vụ của nhà nước là gì? yếu tố nào
tác động đến việc hình thành nhiệm vụ của nhà nước; Nêu mối quan hệ giữa chức năng
nhà nước với nhiệm vụ của nhà nước, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước.
a/
Nhiệm vụ của Nhà nước:
- Là những mục tiêu nhà nước cần đạt tới, vấn
đề đặt ra nhà nước cần giải quyết.
- Mục tiêu là những kết qủa cần đạt được xác
định trước, thẻ hiện ý chí chủ quan.
- Vấn đề khách quan đặt ra cần được nhà nước
giải quyết.
b/Yếu
tố tác động đến việc hình thành nhiệm vụ của nhà nước:
- Sự phát triển xã hội làm thay đổi về số
lượng và chất lượng nhiệm vụ của nhà nước.
- Sự thay đổi của nhiệm vụ sẽ dẫn đến sự thay
đổi chức năng của nhà nước
+ Sự thay đổi của chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước phụ thuộc vào nhận thức của con người.
+ Sự thay đổi của chức năng, nhiệm vụ của nhà
nước xuất phát từ sự chuyển biến của kinh tế xã hội.
c/ Nêu
mối quan hệ giữa chức năng nhà nước với nhiệm vụ của nhà nước, nhiệm vụ của cơ
quan nhà nước:
- Nhiệm vụ có trước và là cơ sở xác định:
+ Số lượng chức năng của nhà nước.
+ Nội dung, tính chất và chức năngcủa nhà
nước.
+ Hình thức thực hiện chức năng của nhà nước.
- Chức năng là phương tiện thực hiện nhiệm vụ:
+ Một chức năng có thể thực hiện nhiều nhiệm
vụ.
+ Một
nhiệm vụ có thể thực hiệnbởi nhiều chức năng.
+ Chức năng ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến khả
năng hoàn thành nhiệm vụ.
14
– Nêu mối quan hệ giữa chức năng nhà nước và bản chất nhà nước. Tại sao nói chức
năng nhà nước vừa mang tính chủ quan vừa mangt ính khách quan.
a/ Mối quan hệ giữa chức năng nhà
nước và bản chất nhà nước.
-
Chức năng nhà nước có mqh trực tiếp với bản chất nhà nước, chức
năng nhà nước biểu hiện ra bên ngoài thuộc tính cơ bản bên trong của nhà nước.
-
Chức năng nhà nước luôn phản ánh đầy đủ hai thuộc tính của nhà
nước là tính giai cấp và tính xã hội.
-
Chức năng nhà nước được hình thành trên hết là để bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị, tuy nhiên không chỉ phục vụ cho giai cấp thống trị mà
còn là tổ chức quyền lực công. Là người đại diện cho toàn xã hội, với sự tiến
bộ của xã hội loài người, tính xã hội của chức năng nhà nước ngày càng tăng.
-
Như vậy, mối quan hệ giữa chức năng là bản chất nàh nước là mối
quan hệ giữa hình thức và nội dung, trong đó chức năng nhà nước thuộc phạm trù
hình thức còn bản chất nhà nước thuộc phạm trù nội dung
Nội dung thay đổi sẽ kéo theo hình
thức thay đổi, và khi bản chất nhà nước thay đổi thì chức năng nhà nước sẽ thay
đổi để phù hợp với bản chất mới của nhà nước.
Tổng hợp các chức năng nhà nước
hợp lại phản ánh đầy đủ bản chất của nhà nước.
b/ Chức năng nhà nước vừa mang
tính chủ quan vừa mang tính khách quan
-
Chức năng của nhà nước do nhiệm vụ của nhà nước quy định, thể hiện
rõ nét nhất bản chất và vai trò xã hội của nhà nước, sự biểu hiện cụ thể đó
mang tính khách quan, bởi lẽ chức năng của nhà nước được hình thành một cách
khách quan dưới tác động chủ đạo của nhiệm vụ nhà nước, được tạo ra từ cơ cấu
kinh tế xã hội, lợi ích cơ bản của giai cấp thống trị và các tầng lớp xã hội
khác.
-
Nhà nước nào cũng thực hiện hoạt động mang tính xã hội và trên
thực tế, tính xã hội của chức năng nhà nước tồn tại một cách khách quan, nằm
ngoài nhận thức chủ quan của con người và con người hoàn toàn có thể nhận thức
đầy đủ.
-
Chức năng nhà nước
không bất biến ngay cả khi bản chất nhà nước không thay đổi
-
Chức năng nhà nước phản ánh hoạt động của nhà nước có tính độc lập
tương đối trong mqh với cơ sở kinh tế xã hội.
Để xác định chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước phải dựa trên những cơ sở khách quan khoa học, phải căn cứ vào
điều kiện kinh tế xã hội đối với những nhiệm vụ cơ bản lâu dài, chiến lược, khi
xác định nó phải dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn, lý tưởng hóa và phải có
tính toàn diện, có khả năng trở thành hiện thực.
15- Nêu các hình thức, phương pháp thực hiện
chức năng của nhà nước.
a/ Hình thức chức năng nhà nước: là cách thức tiến hành thực hiện chức năng nhà
nước, là yếu tố thể hiện thực hiện các chức năng nhà nước.
-
Căn cứ
vào yếu tố pháp lý hình thức mang tính pháp lý ít hoặc không mang tính pháp lý:
+ Hình
thức pháp lý: có 3 hình thức: xây dựng pháp luật, tổ chức pháp luật & bảo
vệ pháp luật.
+ Hình
thức tổ chức: là hình thức đặc thù của hoạt động nhà nước, bổ sung cùng với
phương thức pháp luật làm cho hoạt động của nhà nước trở nên nhịp nhàng, đồng
bộ & hiệu quả hơn.
b/ Phương pháp thực hiện chức năng của nhà
nước:
- Là những cách thức mà nhà nước sử dụng để tiến
hành các hoạt động thực hiện chức năng nhà nước.
- Có hai phương pháp cơ bản để thực hiện chức
năng nhà nước:
+ Phương Pháp thuyết phục: là cahc1 thức
theo đó nhà nước đông viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho công dân, tổ chức,
cơ quan nhà nước thực hiện một cách tự giác các nội dung, yêu cầu để đạt được
những mục tiêu nhà nước đã đặt ra.
+ Phương Pháp cưỡng chế: là cách thức mà
theo đó các nội dung, yêu cầu của nhà nước được các đối tượng có liên quan thực
hiện một cách bắt buộc. Phương pháp này có nội dung nhà nước răn đe, trừng trị
người vi phạm pháp luật, không tôn trọng pháp luật, trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với người khác & xã hội.
16- Nêu khái niệm bộ máy nhà nước. Nêu đặc điểm
của cơ quan nhà nước.
a/ Khái niệm: Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà
nước từ trung ương xuống địa phương được tổ chức & hoạt đông theo những nguyên
tắc chung thống nhất tạo thành cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng &
nhiệm vụ của nhà nước.
b/ Đặc điểm của cơ quan nhà nước: Cơ quan nhà nước là 1 tổ chức được thành lập
trên cơ sở pháp luất & được giao những nhiệm vụ quyền hạn nhất định nhằm
thực hiện các chức năng & nhiệm vụ của nhà nước.
Đặc điểm:
-
Là tổ
chức được thành lập trên cơ sở pháp luật.
-
Có
quyền lực nhà nước (đặc trưng cơ bản để phân biệt với các tổ chức khác)
-
Thực
hiện quyền lực nhà nước theo thẩm quyến luật định (giới hạn quyền lực của 1 cơ
quan NN)
-
Hoạt
động của cơ quan nhà nước được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước.
-
Nhân
viên trong các cơ quan nhà nước phải là công dân của nhà nước đó.
17- Trình bày các yếu tố trong bộ máy nhà nước
(Nguyên thủ quốc gia, nghị viện (quốc hội), chính phủ, tòa án): Mối quan hệ giữa
các yếu tố theo nguyên tắc phân quyền; Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước có ý nghĩa gì đối với bộ máy nhà nước.
a/ Các yếu tố trong bộ máy nhà nước:
+ Khái niệm bộ máy nhà nước:
Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống địa phương được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành
cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
1. Nguyên
thủ quốc gia: là người đứng đầu nhà nước, có quyền thay mặt nhà nước về đối
nội và đối ngoại.
2. Nghị
viện (Quốc hội): là cơ quan quyền lực nhà nước ở trung ương có chức năng
lập hiến, lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và
đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, quyết
định những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về
quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối
cao đối với toàn bộ hoạt động của nhà nước.
3. Chính
phủ: là cơ quan hành pháp cao nhất, có vị trí trung tâm trong bộ máy nhà
nước. Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo
trước Quốc hội về hoạt động của mình.
4. Tòa
án: là cơ quan tư pháp, có chức năng xét xử, đảm bảo quyền tự do, công bằng
của công dân. Tòa án thực hiện chức năng xét xử dựa trên cơ sở pháp luật và có
vai trò bảo vệ công lý cho xã hội.
b/ Mối
quan hệ giữa các yếu tố nói trên theo nguyên tắc phân quyền:
- Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên
tắc phân chia quyền lực nhà nước nghĩa là để đảm bảo quyền tự do của công dân
tránh sự độc tài và tha hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. Quyền lực
nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà nước
khác nhau nắm giữ. Cụ thể là quyền lập pháp giao cho Quốc hội (nghị viện) nắm
giữ, quyền hành pháp giao cho chính phủ và quyền tư pháp giao cho tòa án. Các
nhánh quyền lực này phải hoạt động theo cơ chế “kềm chế và đối trọng” lẫn nhau.
Mỗi cơ quan vừa đảm nhận một nhánh quyền lực độc lập vừa kiểm soát các nhánh
quyền lực còn lại nhằm đảm bảo quyền lực luôn trong trạng thái cân bằng và
không có cơ quan nào có quyền lực tối cao.
c/Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước: có ý nghĩa rất quan trọng, nó chính là bản
chất của chế độ nhà nước. Ở nước ta tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
theo nguyên tắc tập quyền, mọi quyền lực nhà nước được tập trung vào một cơ
quan nhà nước đó là Quốc hội vì bản chất của nhà nước ta là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân. Quyền lực nhà nước là của nhân dân thì không
thể ủy quyền theo lối phân chia các nhánh quyền lực độc lập và đối trọng với
nhau, điều này dẫn đến các nhánh quyền lực kềm chế, tiêu diệt lẫn nhau tức
quyền lực của nhân dân không được bảo đảm. trong bộ máy nhà nước ta hiện nay
quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước tối cao, các cơ quan khác như Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao được tổ chức trên
nguyên tắc phát sinh từ Quốc hội và phải báo cáo hoạt động của mình trước Quốc
hội cũng như phải chịu sự kiểm tra, giám sát từ Quốc hội.
18- Nêu khái niệm hệ thống chính trị; xác định
vị trí của nhà nước trong hệ thống chính trị (sự tác động của nhà nước tới các thành
phần của hệ thống chính trị)
a/Khái niệm hệ thống chính trị: Hệ thống chính trị là tập hợp các thiết chế chính
trị, chính trị - xã hội, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh
thể thống nhất cùng tham gia vào việc thực hiện quyền lực chung của xã hội - quyền lực chính trị.
b/Xác
định vị trí của nhà nước trong hệ thống chính trị:
·
Nhà
nước là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực chính trị
·
Là đại
diện của các tầng lớp, giai cấp và nhóm lợi ích chủ yếu trong xã hội;
·
Là đại
diện chính thức của toàn xã hội;
·
Nhân
dân thực hiện quyền lực của mình một cách trực tiếp và gián tiếp. Thông qua các
cơ quan đại diện.
·
Nhà
nước là công cụ chủ yếu, hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực chính trị
·
Cưỡng
chế nhà nước trong thực hiện quyền lực chính trị;
·
Đầy đủ
phương tiện cơ sở vật chất để thực hiện quyền lực chính trị;
·
Chủ thể
duy nhất mang chủ quyền –trong quan hệ quốc tế về chính trị (công pháp quốc
tế).
c/Sự
tác động của nhà nước tới các thánh phần của hệ thống chính trị.
Nhà
nước với tư cách là tổ chức đại diện & bảo vệ cho lợi ích chung của xã hội
trong khi đó các thành phần khác của hệ thống chính trị đại diện cho những giai
cấp, những tầng lớp, những nhóm có sự khác nhau về ý thức, địa vị chính trị,
kinh tế…chính vì thế trong mối quan hệ với từng thành phần của hệ thống chính
trị, nhà nước luôn chiếm ưu thế. Tuy nhiên, các thành phần của hệ thống chính
trị cũng là một kênh, một phương thức biểu đạt ý chí và bảo vệ lợi ích của các
thành phần của cư dân trong xã hội nên nhà nước cần đảm bảo sự tham gia của các
tổ chức trong hệ thống chính trị vào các công việc của nhà nước.
Do vậy,
cần xác định hai nội dung quan trọng.:
·
Một là, nhà nước cần đảm bảo sự tồn tại một
cách bình đẳng trước pháp luật của các tổ chức trong hệ thống chính trị.
·
Hai là,
nhà nước cần đảm bảo sự tham gia của các tổ chức trong hệ thống chính trị vào
các công việc nhà nước.
Ø Mối quan hệ giữa nhà nước và đảng cầm quyền,
các đảng phái chính trị:
·
Đảng
hoạch định chiến lược và những mục tiêu cơ bản, đường lối chính sách phát triển
kinh tế - chính trị - xã hội.
·
Đảng là
nguồn nhân sự cho cơ quan nhà nước, vai trò quan trọng trong việc tổ chức quyền
lực nhà nước tối cao;
·
Đảng
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước, thực hiện chủ trương,
đường lối chinh sách;
·
Hoạt
động trê cơ sở hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức;…
Ø Mối quan hệ giữa nhà nước và các tổ chức chính
trị - xã hội.
·
Tổ chức
xã hội là tập hợp quần chúng nhân dân lien kết theo nguyên tắc tự nguyện nhằm
đáp ứng những lợi ích của các thành viên;
·
Hoạt
động trên cơ sở hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức;
·
Tham
gia vào quá trình tổ chức cơ quan nhà nước và giám sát việc thực hiện quyền lực
nhà nước theo quy định của pháp luật.
·
Đóng
góp ý kiến xây dựng pháp luật, chủ trương, đường lối chính sách phát triển của
đất nước.
19- Phân tích bản chất của nhà nước xã hội chủ
nghĩa; nêu hình thức, chức năng, bộ máy NN XHCN; Tại sao nói: Nhà nước Xã hội chủ
nghĩa là “một nửa nhà nước”.
Phân
tích bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
a/ Phân tích bản chất nhà nước XHCN: có
2 thuộc tính
- Tính
giai cấp:
* Nhà
nước XHCN là bộ máy để củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số với thiểu số. NN
XHCN tồn tại hai giai cấp cơ bản là giai cấp công nhân & giai cấp nông dân,
các giai cấp liên minh chặc chẽ với nhau trong qúa trình tổ chức & thực thi
quyền lực nhà nước, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân và thống nhất với
nhau về lợi ích.
* Nhà
nước XHCN là nhà nước trong giai đoạn quá độ XH có các giai cấp nhưng không đối
kháng, áp bức và bóc lột, mặt khác nó có chức năng xóa bỏ mâu thuẩn giai cấp,
trên cơ sở thực hiện bình đẳng về kinh tế tiến đến XH không còn đấu tranh và áp
bức giai cấp.
- Tính
xã hội:
* Nhà
nước XHCN được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu đối với tư liệu sản xuất, tạo
tiền đề vật chất cho sự bình đẳng về mặt xã hội, nó có khả năng xóa bỏ chế độ
bóc lột, áp bức giai cấp.
* Nhà
nước XHCN tồn tại trên cơ sở XH rộng rãi hơn, nó thể hiện lợi ích của số đông
trong XH là những người trực tiếp lao động tạo ra của cải cho XH. Sự tồn tại
của nó không dựa trên các quan hệ xung đột, đấu tranh, áp bức giai cấp, có xu
hướng giảm bạo lực, trấn áp, bảo đảm an sinh xã hội.
b/Hình
thức của NN XHCN: có 4
hình thức NN XHCN
·
Hình thức chính thể của NN XHCN:
-
Trong
lịch sử, đã xuất hiện các hình thức phôi thai của NN XHCN như Công xã Pari,
Cộng hòa Xô viết, Chính thể dân chủ nhân
dân. Các hình thức này đã đặt nền tảng cho hình thức của các NN XHCN trên thế
giới hiện nay.
-
Chính
thể trong NN XHCN được gọi là Cộng hòa XHCN với các đặc điểm sau đây:
+ Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với nhà
nước; tổ chúc & hoạt động của bộ máy nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của
đảng.
+ Quyền lực nhà nước được tổ chức theo nguyên
tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất do nhân dân
thành lập.
·
Hình thức cấu trúc của NN XHCN
-
NN XHCN
tồn tại cả hai loại hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và liên bang.
-
Hình
thức cấu trúc NN hầu như không phản ánh gì về bản chất NN; do đó hai NN có bản
chất hoàn toàn khác nhau vẫn có thể có sự tương đồng về mặt cấu trúc NN.
·
Chế độ chính trị của NN XHCN: là chế độ dân chủ được áp dụng & thực hiện
theo các nguyên tắc sau:
-
Quyền
lực NN thuộc về nhân dân.
-
Đảng
Cộng sản lãnh đạo đối với NN và XH.
-
Quyền
lực NN là thống nhất, không phân chia.
-
Nguyên
tắc pháp chế XHCN.
-
Nguyên
tắc tập trung dân chủ.
·
Hình thức nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam: có 3 hình thức
-
Hình thức chí thể: Nhà nước Việt Nam có hình thức chính thể công
hòa dân chủ nhân dân trong thời kỳ đầu, còn hiện nay là chính thể cộng hòa xã
hội chủ nghĩa.
-
Hình thức cấu trúc nhà nước: Nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất, tính
đơn nhất của nhà nước Việt Nam được thể hiện qua các quy định của Hiến pháp.
-
Chế độ chính trị: ở nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là chế độ chính trị dân chủ, nhân dân là chủ thề của quyền lực nhà nước, tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
c/ Chức
năng của NN XHCN
Bản
chất dân chủ của NN XHCN được thể hiện trong các chức năng của NN.
- Chức
năng đối nội của NN XHCN
+ Chức năng tổ chức và quản lý kinh
tế
Chức
năng tổ chức và quản lý kinh tế tập trung làm tất các nhiệm vụ sau:
-
Chủ động trong việc hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh
tế, gắn chặt mối quan hệ mật thiết giữa chiến lược phát triển bên trong nội bộ
quốc gia với phát triển kinh tế đối ngoại. NN phải chủ động và tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế.
-
NN đóng vai trò điều hành kinh tế vĩ mô.
+ Chức năng xh của NN XHCN: Chức năng xh của NN vừa là mục tiêu của các
chức năng khác vừa là phương tiện để thực hiện các chức năng khác. Các chức
năng của NN XHCN quy định lẫn nhau, tác động, ràng buộc lẫn nhau, xét một cách
khách quan có thể khái quát chức năng trên 1 số lĩnh vực sau:
. Lĩnh vực văn hóa, giáo dục, đào tạo
.
Lĩnh vực khoa học – công nghệ
.
Lĩnh vực lao động
.
Lĩnh vực trật tự an toàn xh
.
Lĩnh vực bảo vệ môi trường: tự nhiên và xh (dân số, di dân, đô thị hóa).
.
Lĩnh vực hôn nhân và gia đình
.
Lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng
.
Lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, chính sách bảo đảm xh (cứu trợ xh, cứu đói xh)
.
Lĩnh vực dịch vụ công cộng (y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, thể dục thể
thao…)
- Chức
năng đối ngoại của NN XHCN
+ Chức năng bảo vệ tổ quốc XHCN
Xây
dựng CNXH gắn liền với bảo vệ tổ quốc XHCN;
Tăng
cường tìm lực sức mạnh quốc phòng và an ninh của đất nước.
+ Chức năng mở rộng quan hệ đối
ngoại vì sự phát triển của NN XHCN
Nội
dung của chức năng thể hiện trên các phương diện hoạt động cơ bản sau đây:
-
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
-
Giữ vứng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, kiên trì thúc đẩy, giải quyết bằng
thương lượng hòa bình các tranh chấp quốc tế với các nước có liên quan trên
tinh thần bình đẳng, hiểu biết lẫn nhau và tôn trọng luật pháp quốc tế.
-
Quan hệ đoàn kết, hợp tác với các nước.
-
Tạo thế chủ động về chính trị trong cuộc đấu tranh chung vì quyền con người.
d/Bộ
máy của NN XHCN
Bộ máy
NN XHCN có điểm đặc trưng cơ bản là được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền
XHCN. Quyền lực NN tập trung thống nhất vào tay của cơ quan đại diện, cơ quan
này phải do nhân dân bầu ra thể hiện nguyện vọng và ý chí của nhân dân.
e/ Nói NN
Xã hội chủ nghĩa là “một nửa nhà nước”: bởi nhà nước nguyên nghĩa, đúng nghĩa là nhà
nước luôn tự bảo vệ cơ sở giai cấp của nó, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống
trị, duy trì tình trạng áp bức giai cấp.
20- Nêu
những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước pháp quyền; So sánh Nhà nước pháp quyền với Nhà
nước pháp trị.
a/Những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước pháp
quyền:
- Nhân dân là chủ thể của quyền lực NN.
- Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân.
- Pháp luật giữ địa vị tối cao.
- Quyền lực NN được tổ chức theo nguyên tắc
phân quyền, dùng pháp luật để kiểm tra và giám sát quyền lực.
b/So sánh Nhà nước pháp quyền với Nhà nước
pháp trị:
Nhà nước pháp quyền
|
Nhà nước pháp trị
|
-
Pháp luật không phải là duy nhất.
-
Pháp luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân .
-
Nhân dân có quyền tham gia vào quá trình làm luật.
-
Giáo dục, thuyết phục, không được mới thực hiện cưỡng chế.
|
- Pháp luật là duy nhất.
- Pháp luật bảo vệ giai cấp cầm quyền.
- Nhân dân không có quyền.
-
Cưỡng chế.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét