Pages

Câu hỏi ôn tập Lý luận Pháp luật

Câu 1. Nêu nguyên nhân và cách thức hình thành pháp luật trong lịch sử.
  Nguyên nhân hình thành pháp luật trong lịch sử
  Chế độ tư hữu xuất hiện, xh phân chia thành các giai cấp có lợi ích khác nhau. Tầng lớp giàu có duy trì những tập quán phù hợp với ý chí của họ bằng cách thừa nhận các tập quán bị biến đổi thành những quy tắc xử sự chung được gọi là pháp luật.
  Mặc khác, những quan hệ xh đa dạng và phức tạp dòi hỏi phải có sự điều chỉnh như quan hệ giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị, việc trao đổi, mua bán… các tổ chức quyền lực mới ra đời – NN tiến hành xây dựng các quy tắc xử sự mới trong nhiều lĩnh vực.
  Như vậy, những nguyên nhân làm xuất hiện NN cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Là hệ quả của việc phân chia xh thành các giai cấp thống trị và giai cấp bị thống trị.
  Cách thức hình thành pháp luật trong lịch sử
  Nội dung của pháp luật kế thừa các quy phạm xh đã tồn tại trong xh cộng sản nguyên thủy đươc NN thừa nhận hoặc do NN ban hành (sáng tạo) các quy phạm pháp luật mới để điều chỉnh các mối quan hệ xh mới và dự liệu cho những quan hệ xh trong tương lai.      
Câu 2. Phân tích tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật; nêu định nghĩa pháp luật.
  Tính giai cấp
  Nội dung của pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị trong xh.
  - Do nắm trong tay quyền lực NN, giai cấp thống trị đã hợp pháp hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí của NN.
  - Ý chí của NN được thể hiện trong các văn bản pháp luật do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành và được NN bảo đảm thực hiện.
  NN ban hành pháp luật nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ hội cơ bản, hướng các quan hệ xã hội vận động theo một trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị.
  - Pháp luật điều chỉnh mối quan hệ giữa các giai cấp, xác định vị trí và vai trò lãnh đạo của giai cấp thống trị đối với các giai cấp khác trong xã hội.
  - Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội khác như: quan hệ thương mại, quan hệ dân sự, quan hệ hình sự…
  Tính xã hội
  Bên cạnh việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội, bảo đảm lợi ích chung của toàn xã hội.
  Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ xã hội
  Pháp luật còn là phương tiện mô hình hóa cách thức xử sự của con người khi tham gia vào quan hệ pháp luật, trên cơ sở đó đánh giá tính hợp pháp đối với hành vi và xác định trách nhiệm pháp lý của chủ thể, đảm bảo sự công bằng, minh bạch.
  Pháp luật có khả năng hạn chế, loại bỏ các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các quan hệ xã hội tích cực.
  Định nghĩa pháp luật
  Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do NN ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xh, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Câu 3. Phân tích các mối liên hệ của pháp luật.
  Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế
  Đây là mối quan hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng. Trong mối quan hệ này pháp luật có tính độc lập tương đối.
  Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: các điều kiện kinh tế, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật mà còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật, trong đó:
  - Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu hệ thống pháp luật;
  - Tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế quyết định tính chất, nội dung của các quan hệ pháp luật, phạm vi điều chỉnh của pháp luật.
  - Chế độ kinh tế quyết định việc tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của các thiết chế pháp lý.
  - Nội dung của pháp luật không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển của kinh tế.
  Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế theo hai hướng:
  - Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp luật phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế xã hội.
  - Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội khi pháp luật phản ánh không đúng trình độ phát triển kinh tế xã hội.
  Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị
  Đây là mối quan hệ giữa hai yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, chúng có mối quan hệ tác động qua lại.
  Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
  Sự tác động của pháp luật đối với chính trị:
  - PL là hình thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị.
  - PL là công cụ để chuyển hóa ý chí của giai cấp thống trị thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối với mọi người.
  PL có vai trò củng cố nền chính trị của NN, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
  Mối quan hệ giữa pháp luật với NN
  Đây là mối quan hệ giữa hai yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng, chúng có mối quan hệ tác động qua lại.
  Sự tác động của NN đối với PL: NN ban hành và bảo đảm cho PL được thực hiện trong cuộc sống.
  Sự tác động của PL đối với NN:
  - Quyền lực NN chỉ có thể được triển khai và có hiệu lực trên cơ sở PL. Đồng thời NN cũng phải tôn trọng PL, tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ PL.
  - PL còn là tiêu chí để đánh giá sự hợp pháp của NN.
  Mối quan hệ giữa pháp luật với các quy phạm xã hội khác
  PL có mối quan hệ chặc chẽ với các quy phạm xã hội khác (quy phạm đạo đức, QP tôn giáo, QP tập quán, QP chính trị,…) cụ thể:
  - PL thể chế hóa nhiều QPXH thành QPPL.
  - PL và các QPXH khác có thể trùng nhau về phạm vi điều chỉnh và mục đích điều chỉnh.
  - Các loại QPXH khác đóng vai trò hỗ trợ hoặc cản trở PL phát huy hiệu lực, hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Câu 4. Phân tích các chức năng, các thuộc tính của pháp luật (so sánh với các qui phạm xã hội).
  Các chức năng của pháp luật
  Chức năng điều chỉnh các quan hệ xh của PL: thể hiện 2 mặt
- PL ghi nhận các quan hệ chủ yếu trong xã hội.
  - PL bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội.
  Chức năng giáo dục của PL: PL tác động vào ý thức và tâm lý của con người, từ đó con người lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật.
  Các thuộc tính của pháp luật (so sánh với các qui phạm xã hội)
  Tính quy phạm phổ biến của PL
  - PL có tính quy phạm:
   + PL là khuôn mẫu, chuẩn mực cho hành vi xử sự của con người được xác định cụ thể.
   + PL đưa ra giới hạn cần thiết mà NN quy định để các chủ thể có thể xử sự một cách tự do trong khuôn khổ PL.
  - Tính phổ biến của PL thể hiện ở phạm vi tác động của PL như:
  + PL điều chỉnh những quan hệ xh cơ bản, phổ biến và điển hình.
   + PL tác động đến tất cả các cá nhân, tổ chức trong những điều kiện, hoàn cảnh PL đã quy định.
  Tính xác định chặc chẽ về hình thức
  - Nội dung Pl phải được thể hiện trong những hình thức xác định như: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản PL.
  - Nội dung của PL được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, một nghĩa và có khả năng áp dụng trực tiếp.
  - Tính xác định chặc chẽ về hình thức của PL còn thể hiện ở phương thức hình thành PL. Văn bản QPPL được quy định chặt chẽ về thủ tục, thẩm quyền ban hành.
  Tính được đảm bảo bằng NN
  - NN đảm bảo tính hợp lý về nội dung QPPL.
  - Khả năng tổ chức thực hiện PL của NN, bằng những biện pháp:
   + Đảm bảo về kinh tế.
   + Đảm bảo về tư tưởng.
   + Đảm bảo về phương diện tổ chức.
   + Đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế NN.
Câu 5. Hình thức pháp luật là gì? Nêu khái niệm, đặc điểm của tập quán pháp và tiền lệ pháp.
  Khái niệm hình thức pháp luật
  Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình và xh, là phương thức tồn tại, dạng tồn tại thực tế của pháp luật.
  Có 3 hình thức pháp luật cơ bản: tập quán pháp, tiền lệ pháp và vă bản pháp luật.
  Khái niệm, đặc điểm của tập quán pháp
  Tập quán pháp là hình thức mà NN thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xh, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
  Đặc điểm của tập quán pháp:
  - Được NN lựa chọn và bắt buộc thực hiện;
  - Được áp dung thống nhất;
  - Được NN bảo đảm thực hiện;
  - Tập quán pháp là hình thức pháp luật phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến.
  Khái niệm, đặc điểm của tiền lệ pháp
  Tiền lệ pháp là hình thức NN thừa nhận những quyết định của tòa án khi giải quyết những vụ việc cụ thể (trong trường hợp văn bản pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ ràng) và lấy những quyết định đó làm căn cứ pháp lý để giải quyết những vụ việc tương tự xảy ra sau này.
  Đặc điểm của tiền lệ pháp
  - Được hình thành không phải từ cơ quan lập pháp mà từ cơ quan tư pháp;
  - Có khả năng lấp lỗ hỏng của hệ thống văn bản pháp luật;
  - Tính thực tiễn cao;
  - Đòi hỏi công chức NN phải có trình độ văn hóa và trình độ văn hóa pháp lý cao;
  - Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến và pháp luật tư sản (các nước trong hệ thống pháp luật Anh-Mỹ).
Câu 5. Hình thức pháp luật là gì? Nêu khái niệm, đặc điểm của tập quán pháp và tiền lệ pháp.
  Khái niệm hình thức pháp luật
  Hình thức pháp luật là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình và xã hội, là phương thức tồn tại, dạng tồn tại thực tế của pháp luật.
  Có 3 hình thức pháp luật cơ bản: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản pháp luật.
  Khái niệm tập quán pháp
  Tập quán pháp là hình thức mà NN thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xh, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
  Đặc điểm của tập quán pháp
  - Được NN lựa chọn và bắt buộc thực hiện;
  - Được áp dung thống nhất;
  - Được NN bảo đảm thực hiện;
  - Tập quán pháp là hình thức pháp luật phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến.
  Khái niệm tiền lệ pháp
  Tiền lệ pháp là hình thức NN thừa nhận những quyết định của tòa án khi giải quyết những vụ việc cụ thể (trong trường hợp văn bản pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ ràng) và lấy những quyết định đó làm căn cứ pháp lý để giải quyết những vụ việc tương tự xảy ra sau này.
  Đặc điểm của tiền lệ pháp
  Đặc điểm của tiền lệ pháp
  - Được hình thành không phải từ cơ quan lập pháp mà từ cơ quan tư pháp;
  - Có khả năng lấp lỗ hỏng của hệ thống văn bản pháp luật;
  - Tính thực tiễn cao;
  - Đòi hỏi công chức NN phải có trình độ văn hóa và trình độ văn hóa pháp lý cao;
  - Tiền lệ pháp là hình thức pháp luật phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến và pháp luật tư sản (các nước trong hệ thống pháp luật Anh-Mỹ).
Câu 6. Nêu khái niệm qui phạm pháp luật. Phân tích các đặc điểm của qui phạm pháp luật.
  Khái niệm qui phạm pháp luật
  QPPL là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do NN đặt ra hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xh và được NN đảm bảo thực hiện.
  Các đặc điểm của qui phạm pháp luật
  Do NN ban hành hoặc thừa nhận
  - NN là chủ thể đặt ra QPPL, các cá nhân tổ chức khác trong xh không thể đặt ra QPPL.
  - QPPL là sự kết hợp giữa ý chí chủ quan của con người và tính khách quan của các quan hệ xh. Như vậy, NN đặt ra QPPL nhưng không có nghĩa là QPPL hoàn toàn là ý chí chủ quan của NN.
  Được NN bảo đảm thực hiện
  Với vai trò quản lý của mình, NN bảo đảm cho các QPPL chắc chắn được thực hiện trong xh bằng khả năng sử dụng các biện pháp cưỡng chế. Các quy phạm xh khác, biện pháp cưỡng chế không được áp dụng bởi NN nhằm đảm bảo những QP xh này chắc chắn được thực hiện.
  Mang tính bắt buộc chung
  - Đây là một trong những thuộc tính cơ bản của PL – tính quy phạm phổ biến. Những quy tắc này được áp dụng cho tất cả mọi chủ thể trong xã hội.
  - Trong xh có những quy tắc xử sự chung cho rất nhiều chủ thể nhưng cò thể không có hiệu lực bắt buộc và có thể có những quy tắc có tính bắt buộc nhưng không chung cho tất cả các chủ thể trong xh. Đối với QPPL, hai nội dung này luôn đi liền với nhau.
  Nội dung của mỗi QPPL đều thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc.
  - Cách thức điều chỉnh của mỗi quan hệ PL là cho phép và bắt buộc thể hiện sự ghi nhận các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ PL.
  - Với cách thức điều chỉnh là cho phép và bắt buộc, một mặt QPPL có khả năng tạo điều kiện cho các quan hệ xh tích cực phát triển, mặt khác QPPL có thể hạn chế, loại bỏ những quan hệ xh tiêu cực.
            Câu 6: Nêu  khái niệm quy phạm pháp luật? phân tích các đặc điểm của quy phạm pháp luật?
a)   Khái niệm quy phạm pháp luật:
Quy pham pháp luật là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được nhà nước đảm bảo  thể hiện ý chí của nhà nước và của xã hội.
b)  Phân tích các đặc điểm của quy phạm pháp luật:
Ø QPPL là chuẩn mực để đánh giá tính hợp pháp đối với hành vi của con người.
- QPPL là chuẩn mực đánh giá hành vi con người ở phương diện PL.
- Dựa vào qppl, ta có thể đánh giá, hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là bất hợp pháp.
Ø  QPPL là quy tắc xử sự do NN đặt ra, thừa nhận nhằm điều chỉnh và  thể hiện ý chí của NN.
- QPPL là chuẩn mực cho xử sự của con người trong các mối quan hệ mà họ tham gia vào.
- QPPL luôn gắn liền với NN
- Chỉ những quy tắc xử sự nào được NN ban hành, thừa nhận thì mới là QPPL. Việc ban hành, thừa nhận được thực hiện bởi cơ quan NN có thẩm quyền và được tiến hành theo đúng quy định của PL
- QPPL có thể được hình thành trong quá trình xây dựng PL hoặc trong quá trình tổ chức, thực hiện PL
- QPPL thường được hình thành thông qua việc ban hành VB QPPL
- QPPL còn có thể được sáng tạo ra trong quá trình Áp dụng PL
- QPPL là sự thể hiện kết quả của hoạt động sáng tạo PL; nó chứa đựng những đòi hỏi mà PL yêu cầu đối với  chủ thể khi tham gia vào các qhXH.
Ø QPPL là quy tắc xử sự được NN đảm bảo thực hiện:
- QPPL là tế bào của hệ thống PL; được đảm bảo thực hiện bằng NN -> mang tính quyền lực NN
- QPPL được NN đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp nhất định do chính QPPL xác định.
- Các QPPL này rất cụ thể, mang tính chất pháp lý.
 biện pháp nhằm khuyến khích chủ thể thực hiện đúng đắn, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình
-  biện pháp tác động dối với chủ thể vi phạm PL.
Ø Các QPPL có mối liên hệ mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống QPPL
- Các QPPL có mối liên hệ mật thiết, ràng buộc với nhau
- QPPL này có thể là điều kiện để xác lập nội dung cho QPPL khác
- QPPL này có thể đóng vai trò đảm bảo cho QPPL được thực hiện
-> mối quan hệ  này đã tạo thành chuỗi QPPL không chấm dứt
- Việc xây dựng được chuỗi QPPL này có ý nghĩa trong hoạt động xây dựng, giải thích và áp dụng PL, đặc biệt là đối với hoạt động xây dựng PL.
Câu 7. Nêu khái niệm và vai trò của các bộ phận: Giả định, qui định , chế tài trong qui phạm pháp luật. Phân loại qui phạm pháp luật.
  Bộ phận giả định trong qui phạm pháp luật
  - Khái niệm: Gỉa định là bộ phận nêu lên những điều kiện hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế & cá nhân hoặc tổ chức khi ở vào điều kiện hoàn cảnh đó phải chịu sự tác động của qui phạm pháp luật.
  - Vai trò: là bộ phận trong qui phạm pháp luật có vai trò xác định phạm vi tác động của qui phạm pháp luật.
  Căn cứ vào số lượng & mối liện hệ giữa các giả định trong qui phạm pháp luật được phân làm 2 loại: giả định đơn giản & giả định phức tạp.
  Bộ phận qui định trong qui phạm pháp luật:
  - Khái niệm: Qui định là bộ phận trong đó nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hoặc tổ chức khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong bộ phận giả định phải thực hiện theo.
  - Vai trò: là bộ phận có vai trò mô hình hóa ý chí của nhà nước, cụ thể hóa cách thức xử sự mà nhà nước yêu cầu các chủ thể phải thực hiện khi tham gia quan hệ pháp luật.
  Bộ phận qui định được chia làm 3 loại: qui định dứt khoát, qui định tương đối dứt khoát, qui định tùy nghi.
  Bộ phận chế tài trong qui phạm pháp luật:
  - Khái niệm: Chế tài là bộ phận trong đó nêu lên biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến sẽ áp dụng đối với các cá nhận, tổ chức không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước được nêu ở phần qui định của qui phạm pháp luật.
  - Vai trò: Bộ phận chế tài có vai trò bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
  Căn cứ vào tính chất của chế tài & thẩm quyền của cơ quan áp dụng, chế tài được chia làm 4 loại: Chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài kỷ luật, chế tài dân sự.
  Phân loại qui phạm phám luật:
  Phân loại dựa trên tính chất mệnh lệnh của quy phạm: Dựa trên tính chất mệnh lệnh cảu quy phạm, quy phạm pháp luật được chia thành quy phạm cấm, quy phạm bắt buộc & quy phạm trao quyền (còn gọi là quy phạm cho phép). Việc phân loại theo tính chất mệnh lệnh giúp xác định loại & tính chất hành vi đáp ứng đúng yêu cầu của quy phạm pháp luật.
  - Quy phạm cấm tức là quy phạm có nội dung cấm thực hiện những loại hành vi nhất định. Tính chất cấm của loại quy phạm này xuất phát từ việc thực hiện một lọai hành vi sẽ gây nguy hiểm cho xã hội, cho nên hành vi này sẽ bị cấm thực hiện để đảm bảo mệnh lệnh cấm của nhà nước được thực hiện, loại quy phạm này thông thường có bộ phận chế tài.
  - Quy phạm bắt buộc tức là pháp luật bắt buộc chủ thể thực hiện loại hành vi nhất định.
  - Quy phạm trao quyền tức là quy phạm mà trong đó chủ thể có quyền lựa chọn xử sự trong khuôn khổ luật định. Quy phạm này xuất phát từ việc chủ thể có thể lựa chọn xử sự theo những cách khác nhau không gây nguy hiểm cho xã hội mà có thể đem lại tự do lợi ích cho chủ thể & cho xã hội nói chung.
  Phân loại căn cứ vào nội dung & mục đích thông tin của quy phạm: chia làm 3 loại
  - Quy phạm định nghĩa: là loại quy phạm có nội dung xác định một vấn đề pháp lý, định nghĩa hay giải thích một khái niệm pháp lý, nhằm bảo đảm chủ thể hiểu các khái niệm một cách thống nhất đúng với ý định của nhà làm luật.
  - Quy phạm điều chỉnh: là loại quy phạm có nội dung tác động đến mối quan hệ xã hội bằng việc xác định & mức độ thực hiện hành vi. Với quy phạm điều chỉnh, chủ thể trong quan hệ xã hội được loại quy phạm này điều chỉnh sẽ xuất hiện những quyền & nghĩa vụ pháp lý xác định & việc thực hiện quy phạm này cần phải bằng những hành vi pháp lý xác định.
  - Quy phạm bảo vệ: là một loại quy phạm pháp luật có nội dung ghi nhận, bảo vệ trật tự một loại quan hệ xã hội nhất định & dự kiến những biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt, những hậu quả bất lợi phải gánh chịu đối với sự xăm phạm những loại quan hệ này. Nhằm mục đích bảo vệ trật tự cho các loại quan hệ xã hội.
  Phân loại căn cứ vào tác dụng của quy phạm: chia làm 2 loại
  - Quy phạm nội dung: là loại quy phạm pháp luật có nội dung xác định quyền & nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia vào những loại quan hệ xã hội nhất định.
  - Quy phạm hình thức: là loại quy phạm xác định trình tự, thủ tục thực hiện & nghĩa vụ khi chủ thể tham gia vào những quan hệ pháp luật. Có thể nói quy phạm hình thức là một trong những cơ chế đảm bảo thực hiện các quy phạm nội dung.
Câu 8. Trình bày khái niệm hệ thống cấu trúc của pháp luật. Nêu các yếu tố trong hệ thống cấu trúc của pháp luật và mối liên hệ giữa chúng.
  Khái niệm hệ thống cấu trúc của pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất, được phân định thành các chế định pháp luật, ngành luật.
  Các yếu tố trong hệ thống cấu trúc của pháp luật và mối liên hệ giữa chúng
  - Quy phạm pháp luật: là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật. Quy phạm pháp luật vừa mang tính khái quát vừa mang tính cụ thể.
  - Chế định pháp luật: là nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm chung giống nhau, cùng điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có cùng tính chất. Chế định pháp luật là thành tố ở cấp độ thứ hai của hệ thống pháp luật
  - Ngành luật: là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ cùng loại trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội. Ngành luật là nhân tố ở cấp độ thứ ba tạo nên hệ thống pháp luật. Để xác định nội dung, tính chất của mỗi ngành luật, người ta thường dựa vào hai căn cứ chủ yếu:
   + Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội cùng loại, thuộc một lĩnh vực của đời sống xã hội cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. mỗi ngành luật sẽ điều chỉnh một loại quan hệ xã hội đặc thù.
   + Phương pháp điều chỉnh: là cách thức tác động vào quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luật đó. Mỗi ngành luật cũng có phương pháp điều chỉnh đặc thù. Có hai phương pháp điều chỉnh chủ yếu là:
   . Phương pháp bình đẳng thỏa thuận: có những đặc điểm chủ yếu là nhà nước không can thiệp trực tiếp vào các bên tham gia quan hệ pháp luật mà chỉ định ra khuôn khổ và các bên tham gia quan hệ pháp luật có thể thỏa thuận với nhau trong khuôn khổ đó, các bên tham gia quan hệ pháp luật bình đẳng với nhau về quyền & nghĩa vụ.
   . Phương pháp quyền uy phục tùng: một bên trong quan hệ pháp luật (nhà nước) có quyền ra mệnh lệnh, còn bên kia phải phục tùng.
  Tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội, các ngành luật sử dụng một phương pháp hoặc phối hợp cả phương pháp này.
Câu 9. Nêu các căn cứ phân chia ngành luật; Trình bày các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật; Trình bày các hình thức hệ thống hóa pháp luật.
  Các căn cứ phân chia ngành luật
  Căn cứ vào lợi ích cộng đồng hay lợi ích cá nhân, hệ thống PL được chia thành luật công và luật tư (còn gọi là công pháp và tư pháp).
  - Công pháp là tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ giữa các pháp nhân công quyền với nhau hoặc giữa các pháp nhân công quyền. Vd: Luật bảo vệ môi trường, luật hành chính…
  - Tư pháp bao gồm toàn bộ các QPPL điều chỉnh quan hệ giữa cá nhân với nha với tư cách là chủ thể tư quyền. Vd: Luật hôn nhân gia đình, luật thừa kế, mua bán, tặng cho…
  Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh.
  - Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội cùng loại, thuộc một lĩnh vực của đời sống xh cần điều chỉnh bằng PL. Mỗi ngành luật sẽ điều chỉnh một loại quan hệ xh đặc thù.
  - Phương pháp điều chỉnh: là cách thức nhà nước sử dụng để tác động lên cách xử sự của những chủ thể tham gia các quan hệ xã hội.
  Các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật
  Có 4 tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống PL:
  - Tính toàn diện: thể hiện ở 2 mức độ
   + Mức độ chung: là sự đầy đủ các ngành luật, các chế định PL.
   + Mức độ cụ thể: đầy đủ các QPPL.
  - Tính đồng bộ: hệ thống pháp luật phải có tính thống nhất, không chồng chéo, mâu thuẫn.
  - Tính phù hợp: phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội.
  - Trình độ kỹ thuật lập pháp: PL được xây dựng với trình độ kỹ thuật pháp lý cao. Thể hiện qua việc xác định các nguyên tắc, cách sử dụng ngôn ngữ pháp lý trong hoạt động xây dựng PL.
  Các hình thức hệ thống hóa pháp luật
  Tập hợp hóa: (chỉ mang tính tập trung, tham khảo) là sắp xếp các VBQPPL hoặc các QPPL riêng biệt theo một trình tự nhất định, không làm thay đổi nội dung của văn bản, không bổ sung những quy định mới mà chỉ nhằm loại bỏ những QPPL đã hết hiệu lực.
  - Chủ thể của tập hợp hóa: mọi cá nhân, tổ chức.
  - Kết quả của tập hợp hóa: là một tập hệ thống VBQPPL.
  Pháp điển hóa: là việc cơ quan nhà nước rà soát, tập hợp, sắp xếp các QPPL đang còn hiệu lực trong các VBQPPL do cơ quan NN ở TW ban hành để xây dựng Bộ pháp điển (QĐ mới).
  - Chủ thể: Cơ quan NN có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL.
  - Kết quả: là một VBQPPL có sự thay đổi về nội dung và hiệu lực pháp lý
Câu 9. Nêu các căn cứ phân chia ngành luật; Trình bày các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật; Trình bày các hình thức hệ thống hóa pháp luật? :( SGK trang 38,43, 44)
Các căn cứ phân chia ngành luật:
Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội cùng loại, thuộc 1 lĩnh vực của đời sống XH cần điều chỉnh bằng PL. Mỗi NL sẽ điều chỉnh 1 loại quan hệ XH đặc thù
Phương pháp điều chỉnh là cách thức nhà nước sử dụng để tác động lên cách xử sụ of những chủ thể tham gia các quan hệ XH
Các tiêu chí đánh giá tính hoàn thiện của hệ thống pháp luật
Tính toàn diện:
Tính đồng bộ: hệ thống pháp luật phải có tính thống nhất, ko chống chéo, mâu thuận.
Tính phù hợp: phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội.
Trình độ kỹ thuật lập pháp
Các hình thức hệ thống hóa pháp luật:
Tập hợp hóa: chỉ mang tính tập trung, tham khảo, không làm thay đổi văn bản.
Pháp điển hóa:
là việc cơ quan nhà nước rà soát, tập hợp, sắp xếp các QPPL đang còn hiệu lực trong các VBQPPL do cơ quan NN ở TW ban hành để xây dựn Bộ pháp điển (QĐ mới)
Theo thứ bậc hiệu lực pháp lý của QPPL từ cao xuống thấp.
Cập nhạt QPPL nới được ban hành vào bộ pháp điển và lọai bỏ QPPL hết hiệu lực khỏi Bộ pháp điển.
Câu 10: Nêu khái niệm và đặc điểm của văn bản qui phạm pháp luật. So sánh văn bản qui phạm pháp luật và văn bản cá biệt.
Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một thủ tục và hình thức nhất định có chứa đựng những quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống
Đặc điểm:
- Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (theo luật định)
- Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật)
- Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lí xảy ra
- Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật
So sánh văn bản qui phạm pháp luật và văn bản cá biệt.
* Giống nhau:
- Do CQNN có thẩm quyền hay nhà chức trách có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật định.
- Có tính bắt buộc, tính đơn phương.
- Tên các loại VB cá biệt giống tên 1 số loại VB QPPL như Nghị quyết, QĐ, chỉ thị
* Khác nhau:
VB qui phạm pháp luật
VB cá biệt
- Chứa đựng những nguyên tắc chung
- Áp dụng nhiều hay một nhóm đối tượng.
- Thường áp dụng nhiều lần.
- Hiệu lực thời gian dài.
- Tác động phạm vi rộng.
- Cơ sở pháp lý cho VB cá biệt.
- Ghi năm ban hành giữa số và ký hiệu.
VD: số …/2006/QĐ-TTg
- Chứa đựng quy tắc xử sự riêng
- Áp dụng 1 số đối tượng nhất định.
- Thường áp dụng 1 lần.
- Hiệu lực thời gian ngắn.
- Tác động phạm vi hẹp.
- Áp dụng VBQPPL để làm căn cứ pháp lý.
- Không ghi năm ban hành giữa số và ký hiệu.
VD: số …/QĐ-UBND.
Câu 11. Trình bày vấn đề hiệu lực theo thời gian của VBQPPL.
- Hiệu lực về thời gian của VBQPPL được xác định từ thời điểm phát sinh cho đến khi chấm dứt sự tác động của văn bản đó.
- Thời điểm phát sinh hiệu lực của VBQPPL ở Việt Nam được quy định tại khoản 1, Điều 78 của Luật ban hành VBQPPL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
- VBQPPL hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau:
+ Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong VB.
+ Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng VB mới của chính cơ quan NN đã ban hành VB đó.
+ Bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan NN có thẩm quyền.
            Câu11: Trình bày vấn đề hiệu lực theo thời gian của VBQPPL.
- Hiệu lực về thời gian của văn bản quy phạm pháp luật là giá trị tác động của văn bản lên các quan hệ xã hội phát sinh trong phạm vi kể từ khi nó bắt đầu (thời điểm phát sinh) đến khi chấm dứt (thời điểm chấm dứt) hiệu lực. 
- Thời điểm phát sinh hiệu lực của văn bản có thể được xác định theo nhiều hướng khác nhau: có thể ghi rõ hoặc không ghi rõ trong văn bản, tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh và điều kiện. Cụ thể như sau:
- Với các văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì thời điểm phát sinh hiệu lực được ghi trong chính văn bản. Tuy nhiên, theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 thì thời điểm này không được sớm hơn 45 ngày kể từ ngày văn bản đó được công bố hoặc kí ban hành, trừ những trường hợp văn bản ban hành đòi hỏi thực hiện trong tình trạng khẩn cấp như phòng chống thiên tai, dịch bệnh,… thì có thể có hiệu lực ngay từ thời điểm được công bố hoặc kí ban hành nhưng phải được quy định trong chính văn bản và được công bố ngay sau hai ngày làm việc.
-  Còn với các văn bản của chính quyền địa phương thì văn bản của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân kí ban hành; đối với cấp huyện và cấp xã thì lần lượt sau 7 ngày, 5 ngày.
- Thời điểm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được xác định trong các trường hợp sau:
-  Thứ nhất là trường hợp hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
-  Thứ hai, văn bản hết hiệu lực do bị thay thế bởi một văn bản khác (có thể là một văn bản cùng loại nhưng cũng có thể là một văn bản có giá trị pháp lý cao hơn) do chính cơ quan đó ban hành.
-  Thứ ba, văn bản có thể bị tuyên bố bãi bỏ hoặc huỷ bỏ hoặc tuyên bố hết hiệu lực bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp ngưng hiệu lực: văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực có thể bị tạm đình chỉ để xem xét tính hợp hiến, hợp pháp, hợp lý. Kể từ thời điểm nó bị tạm thi hành cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền là khoảng thời gian văn bản bị tạm ngưng hiệu lực. Văn bản đó có thể tiếp tục có hiệu lực hay bị huỷ bỏ là do quyết định của cơ quan xử lý có thẩm quyền.
- Chú ý vấn đề hiệu lực hồi tố (hiệu lực trở về trước): là trường hợp văn bản quy phạm pháp luật đã phát sinh hiệu lực áp dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội xảy ra trước thời điểm phát sinh hiệu lực của nó. Thông thường, văn bản quy phạm pháp luật chỉ có giá trị tác động từ sau khi nó có hiệu lực, song có những trường hợp đặc biệt, vì nguyên tắc nhân đạo, văn bản lại được dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội đã xảy ra từ trước khi nó có hiệu lực. Đó chính là trường hợp văn bản có hiệu lực hồi tố. Không được quy đinh hiệu lực hồi tố với các trường hợp sau: quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý; quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Câu 12: Hiệu lực hồi tố là gì? Nêu nguyên tắc áp dụng hiệu lực hồi tố của VBQPPL ?
- Hiệu lực hồi tố là: hiệu lực áp dụng văn bản pháp luật để điều chỉnh một quan hệ nhất định đã xảy ra trước khi văn bản đó được ban hành. Nguyên tắc chung của pháp luật xã hội chủ nghĩa là luật không có HLHT. Một văn bản quy phạm pháp luật được ban hành chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội xuất hiện kể từ khi văn bản đó có hiệu lực, không áp dụng quyền và nghĩa vụ pháp lí đối với các trường hợp đã xảy ra trước đó.
- Nguyên tắc áp dụng hiệu lực hồi tố của VBQPPL thể hiện tính dân chủ và nhân đạo, nhằm bảo đảm quyền của công dân và củng cố tính ổn định của trật tự pháp luật. Một văn bản quy phạm pháp luật nào đó có HLHT chỉ trong trường hợp phù hợp với lợi ích chung của xã hội và được quy định trực tiếp trong văn bản đó.

Câu 12. Hiệu lực hồi tố là gì; nêu nguyên tắc áp dụng hiệu lực hồi tố của VBQPPL.
  Hiệu lực hồi tố là hiệu lực trở về trước của VBQPPL, có nghĩa là VBQPPL có thể áp dụng đối với các quan hệ xh xuất hiện trước thời điểm văn bản đó phát sinh hiệu lực.
  Nguyên tắc áp dụng hiệu lực hồi tố của VBQPPL được quy định tại Điều 79 của Luật ban hành VBQPPL năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
1. Chỉ trong những trường hợp cần thiết, văn bản quy phạm pháp luật mới được quy định hiệu lực trở về nước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.

Câu 13: Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật.
a/ Quan hệ pháp luật:
  Là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền & nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật.
b/ Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật:
* Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
* Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội: Quan hệ pháp luật được coi là  một dạng của quan hệ xã hội nên nó mang những đặc điểm của quan hệ xã hội:
-  Hình thành khách quan trên cơ sở nhận thức:
-  Gắn liền với điều kiện tồn tại xã hội;
-  Mang đặc điểm cá nhân & đặc điểm xã hội;
-  Gắn liền với quá trình điều chỉnh xã hội.
* Quan hệ pháp luật mang tính ý chí của nhà nước: vì quan hệ pháp luật được hình thành, tồn tại trên cơ sở nhận thức của con người. Thông qua hành vi của chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật, ta biết được ý chí của chủ thể đó. Có thể là ý chí đơn phương của một bên hoặc ý chí của các bên khi tham gia quan hệ pháp luật trong khuôn khổ ý chí của nhà nước thể hiện trong qui phạm pháp luật.
* Quan hệ pháp luật có cơ cấu chủ thể nhất định (xác định): Thông thường, các quan hệ xã hội không có cơ cấu chủ thể, không có điều kiện nào ràng buộc về độ tuổi, về gới tính, về tài sản,.. các chủ thể hoàn tao2n tư do trong việc xác lập quan các quan hệ xã hội theo ý chí của họ. Nhưng trong quan hệ pháp luật, dưới sự tác động của qui phạm pháp luật, mỗi loại quan hệ pháp luât có cơ cấu chủ thể nhất định (vd: chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình thì chỉ có thể là cá nhân; chủ thể trong quan hệ pháp luật kinh tế là pháp nhân hoặc cá nhâ có đăng ký kinh doanh).
* Quan hệ pháp luật có nội dung là quyền & nghĩa vụ pháp lý của chủ thể: Khi tham gia vào quan hệ pháp luật chủ thể phải đáp ứng những điều kiện mang tính pháp lý dù các quyền, nghĩa vụ được các bên thỏa thuận nhưng phải phù hợp với pháp luật. Việc xác định các quyền & nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật được xác định cụ thể, rõ ràng trên cơ sở pháp luật sẽ tránh được sự tùy tiện lạm dụng quyền hoặc bỏ mặc nghĩa vụ nhằm đảm bào quyền lợi của các bên tham gia quan hệ pháp luật & tăng cường khả năng giám sát của nhà nước đối với xã hội.
-  Các quyền & nghĩa vụ pháp lý chính là nội dung của quan hệ pháp luật, vì vậy đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa quan hệ pháp luật & các quan hệ xã hội khác.
· Quan hệ pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện: do được hình thành trên cơ sở các qui phạm pháp luật nên các quan hệ pháp luật ngoài việc chịu sự kiểm soát của dư luận xã hội còn được nhà nước bảo đảm thực hiện & bảo vệ là điều tất yếu, qua đó, các quan hệ pháp luật vận hành có trật tự & đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên do tính chất của quan hệ pháp luật khác nhau, nên sự bảo đảm của nhà nước cũng có những hình thức, biện pháp khác nhau. Có thề là sự bảo đảmvề pháp lý, vật chất, tổ chức, kỹ thuật,... các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế khi cần thiết.
Câu 13. Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích đặc điểm của quan hệ pháp luật.
Quan hệ pháp luật là quan hệ xh được các QPPL điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do NN quy định, có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của PL.
Đặc điểm của quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là các quan hệ xh được các QPPL điều chỉnh.
Quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xh. Quan hệ pháp luật được coi là một dạng của quan hệ xã hội nên nó mang những đặc điểm của quan hệ xã hội:
- Hình thành khách quan trên cơ sở nhận thức:
- Gắn liền với điều kiện tồn tại xã hội;
- Mang đặc điểm cá nhân & đặc điểm xã hội;
- Gắn liền với quá trình điều chỉnh xã hội.
Quan hệ pháp luật mang tính ý chí NN. (vì quan hệ pháp luật được hình thành, tồn tại trên cơ sở nhận thức của con người. Thông qua hành vi của chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật, ta biết được ý chí của chủ thể đó. Có thể là ý chí đơn phương của một bên hoặc ý chí của các bên khi tham gia quan hệ pháp luật trong khuôn khổ ý chí của nhà nước thể hiện trong qui phạm pháp luật.)
- Có những quan hệ PL mà sự xuất hiện, thay đổi, mất đi, phát sinh… phản ánh ý chí đơn phương của NN, bắt buộc phải làm theo.
  Vd: Quan hệ PL hình sự.
Quan hệ pháp luật có cơ cấu chủ thể xác định. (Thông thường, các quan hệ xã hội không có cơ cấu chủ thể, không có điều kiện nào ràng buộc về độ tuổi, về gới tính, về tài sản,.. các chủ thể hoàn tao2n tư do trong việc xác lập quan các quan hệ xã hội theo ý chí của họ. Nhưng trong quan hệ pháp luật, dưới sự tác động của qui phạm pháp luật, mỗi loại quan hệ pháp luât có cơ cấu chủ thể nhất định (vd: chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình thì chỉ có thể là cá nhân; chủ thể trong quan hệ pháp luật kinh tế là pháp nhân hoặc cá nhâ có đăng ký kinh doanh).
- Mỗi loại quan hệ PL có cơ cấu chủ thể khác nhau.
- Chịu ảnh hưởng của cơ cấu chủ thể, ý chí của NN => giúp nhận diện quan hệ PL với các quan hệ thông thường.
Quan hệ pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có quyền, nghĩa vụ pháp lý và được NN đảm bảo thực hiện. (do được hình thành trên cơ sở các qui phạm pháp luật nên các quan hệ pháp luật ngoài việc chịu sự kiểm soát của dư luận xã hội còn được nhà nước bảo đảm thực hiện & bảo vệ là điều tất yếu, qua đó, các quan hệ pháp luật vận hành có trật tự & đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên do tính chất của quan hệ pháp luật khác nhau, nên sự bảo đảm của nhà nước cũng có những hình thức, biện pháp khác nhau. Có thề là sự bảo đảmvề pháp lý, vật chất, tổ chức, kỹ thuật,... các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, cưỡng chế khi cần thiết.)
            Câu 14: Phân tích khái niệm và đặc điểm của năng lực pháp luật (NLPL) và năng lực hành vi (NLHV). Trình bày mối quan hệ giữa NLPL và NLHV?
Khái niệm NLPL: là khả năng hưởng của chủ thể được hưởng quyền và nghĩa vụ thực hiện mà nhà nước quy định cho cá nhân hoặc tổ chức.
VD: Quyền được bầu cử, quyền được kết hôn và Nghĩa vụ là phải đóng thuế,…
Đặc điểm của NLPL:
-  Được Nhà nước quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật (trong HP, văn bản luật và văn bản dưới luật).
-  NLPL Mang tính chính trị pháp lý??? (Vì giữa tôi và bạn không thể tự quyết định cho mình được, mà phải phụ thuộc vào qđ nhà nước).
-   Đối với cá nhân, NLPL xuất hiện từ khi người đó được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Chúng ta bàn thêm một số vấn đề liên quan như sau :
+ NLPL của cá nhân thì gắn với con người tự nhiên. Vậy câu hỏi đặt ra là: Năng lực pháp luật gắn với tự nhiên không? Đúng hay sai? Giải thích?
+ Theo bạn, khi nào con người được coi là sinh ra?
+ Theo bạn, con người khi nào được gọi là chết?
Khái niệm NLHV: là khả năng hoặc tổ chức được nhà nước thừa nhận bằng hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền & nghĩa vụ pháp lý và độc lập chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
Đặc điểm NLHV:
-  Đối với cá nhân: NLHV xuất hiện muộn hơn NLPL khi cá nhân đạt đến một độ tuổi nhất định hoặc những điều kiện khác (tài sản, nhận thức, trình độ chuyên môn, …)
-  NLHV là yếu tố biến động trong cấu thành năng lực chủ thể.
-  NLHV mang tính chính trị pháp lý (giống NLPL)
-  NLHV mang tính chủ động ???
Vấn đề liên quan:
+ Có phải những người từ đủ 18t trở lên được quyền tham gia mọi hoạt động trong quan hệ pháp luật hay không?
+ NLHV mang tính chủ động? Còn NLPL mang tính thụ động?Tại sao vậy?
Mối quan hệ giữa NLPL và NLHV :
-  NLPL là điều kiện cần, NLHV là điều kiện đủ để cá nhân, tổ chức có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
-  Nếu chủ thể có NLPL mà không có hoặc mất hoặc bị hạn chế NLHV thì họ không thể tham gia một cách tích cực vào các quan hệ pháp luật. Trong một số trường hợp pháp luật cho phép, họ chỉ được tham gia vào quan hệ pháp luật một cách thụ động thông qua hành vi của người thứ ba.
-  NLPL là tiền đề của năng lực chủ thể. Vì vậy cá nhân, tổ chức không thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật nếu không có NLPL.
Câu15:  Nêu các loại chủ thể; trình bày điều kiện để một chủ thể được coi là có tư cách pháp nhân.
Các loại chủ thể:
v Cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch)
-  Đối với công dân:
Năng lực pháp luật của công dân có từ khi người đó được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Năng lực hành vi của công dân: xuất hiện muộn hơn năng lưc pháp luật và phát triển theo quá trình phát triển tư nhiên của con người. Khi công dân đạt những điều kiên do pháp luật qui định như độ tuổi, khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn, … thì được xem là có năng lực hành vi.
-  Đối với người nước ngoài và người không có quốc tịch: Năng lực chủ thể của họ bị hạn chế hơn so với công dân
v Pháp nhân: là một khái niêm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một tổ chức.
v Ngoài pháp nhân còn có thực thể nhân tạo khác tuy không phải là pháp nhân nhưng có thể trở thành chủ thể của quan hệ phấp luật khi có năng lực chủ thể như công ty hợp danh, hợp tác xã, xí nghiệp thành viên của công ty …
v Nhà nước: là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật vì nhà nước là chủ thể đặc biệt của quyền lực chính trị của toàn xã hội, là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội. Nhà nước là chủ thể của các quan hệ pháp luật quan trọng.
Điều kiện để một chủ thể được coi là có tư cách pháp nhân:
-  Là tổ chức được thành lập hợp pháp.
-  Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
-  Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp luật.
-  Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Câu 16: Nêu thành phần của quan hệ pháp luật; Phân biệt năng lực pháp luật với nội dung quan hệ pháp luật; nghĩa vụ pháp lý với hành vi pháp lý.
a Thành phần của quan hệ pháp luật gôm có:
-  Chủ thề: cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ thể của quan hệ pháp luật.
ü Năng lực pháp luật: là khả năng hưởng quyến và thực hiện nghĩa vụ theo qui định của pháp luật.
ü Năng lực hành vi: là khả năng của cá nhân, tổ chức được nhà nước thừa nhận bằng hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
ü Các lại chủ thể: cá nhân, pháp nhân là phản ánh địa vị pháp lý của một tổ chức.
-  Nội dung của quan hệ pháp luật: bao gồm quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ pháp luật.
ü Quyền chủ thể: là khả năng xử sự của chủ thể được pháp luật cho phép, trong quan hệ pháp luật ( được thực hiện hành vi mà pháp luật cho phép).
ü Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hanh2theo quy định của pháp luật nhắm đáp ứng được quyến của chủ thể khác
-  Khách thể của quan hệ pháp luật: là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được; lợi ích vật chất , lợi ích tinh thần… khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
b. Phân biệt năng lực pháp luật với nội dung quan hệ pháp luật:
Năng lực pháp luật
Nội dung của quan hệ pháp luật
Là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
Bao gồm quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ pháp luật.
-  Quyền chủ thể: là khả năng xử sự của chủ thể được pháp luật cho phép  trong quan hệ pháp luật:
+ Là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho phép.
+ Khả năng của chủ thể yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ hoặc yêu cầu họ chấm dứt hành vi cản trở nhẳm đảm bảo việc thực hiện quyền chủ thể của mình.
+ Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình.
-  Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự  mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyến chủ thể khác.
+ Chủ thể thực hiện cách xử sự nhất định.
+ Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện nghĩa vụ.
c. Nghĩa vụ pháp lý và hành vi pháp lý:
-  Nghĩa vụ pháp lý: là cách xử sự  mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyến chủ thể khác.
+ Chủ thể thực hiện cách xử sự nhất định.
+ Chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện nghĩa vụ.
-  Hành vi pháp lý là những xử sự thực tế của chủ thể để thực hiện nghĩa vụ. là cơ sở đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ

Câu 17: Khách thể của quan hệ pháp luật là gì? Vai trò của khách thể trong quan hệ pháp luật.
 Khách thể quan hệ pháp luật: Những lợi ích về chính trị, pháp lý, vật chất, tinh thần mà các công dân, tổ chức mong muốn đạt được nhằm thoả mãn nhu cầu của mình khi tham gia vào các quan hệ pháp luật.
VD: trong quan hệ mua bán tài sản dân sư, khách thể là quyền sở hữu tài sản. 
Vai trò của khách thể trong quan hệ pháp luật: Khách thể quan hệ pháp luật lè yếu tồ thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
Câu hỏi 18: Sự kiện pháp lý là gì? Phân loại sự kiện pháp lý, xác định vai trò của sự kiện pháp lý trong quan hệ pháp luật.
Sự kiện pháp lý là những tình huống, hiện tượng, quá trình xảy ra trong đời sống có liên quan với sự xuất hiện, thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp luật.
Có 2 loại sự kiện pháp lý, cụ thể sự kiện pháp lý đơn giản và sự kiện pháp lý phức tạp.
Sự kiện pháp lý đơn giản chỉ bao gồm một sự kiện thực tế mà pháp luật gắn sự xuất hiện với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật. Ví dụ khi một người chết làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
Sự kiện pháp lý phức tạp bao gồm một loạt các sự kiện mà chỉ với sự xuất hiện của chúng các quan hệ pháp luật mới phát sinh, thay đổi hay chấm dứt. Ví dụ khi một người chết thì có thể phát sinh quan hệ thừa kế nếu người đó có tài sản (thừa kế phát sinh khi người có tài sản chết); khi cơn bão xảy trên biển có hai ngư dân đánh cá ở khu vực đó không thấy trở về sau một năm thì những người có liên quan có quyền yêu cầu tuyên bố người đó đã chết.
Tóm lại, căn cứ vào hậu quả của sự kiện pháp lý, ta có sự kiện pháp lý phát sinh quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật và sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
Câu 18. Sự kiện pháp lý là gì? Phân loại sự kiện pháp lý; xác định vai trò của sự kiện pháp lý trong quan hệ pháp luật.
  Sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh tình huống của đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được PL quy định và gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ PL.
  Phân loại sự kiện pháp lý
  Căn cứ vào số lượng sự kiện pháp lý và mối quan hệ giữa chúng trong việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PL, sự kiện pháp lý được chia làm 2 loại:
  - Sự kiện pháp lý đơn giản.
  - Sự kiện pháp lý phức tạp.
  Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được chia làm 2 loại:
  - Sự biến pháp lý: là những tình huống xảy ra trong thực tiễn không phụ thuộc vào ý chí của con người và được PL quy định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ PL. VD: Bảo tố, lũ lụt, hỏa hoạn, cái chết tự nhiên, sự luân chuyển của thời gian…
  - Hành vi pháp lý: là những sự kiện pháp lý mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng phản ánh ý chí của con người, được PL quy định, gắn với việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ PL. Được chia làm 2 loại: Hành động và không hành động.
  Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ PL, sự kiện pháp lý được chia làm 3 loại:
  - Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ PL.
  - Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ PL.
  - Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ PL.
  Vai trò của sự kiện pháp lý trong quan hệ pháp luật
Câu 19. Thực hiện pháp luật là gì? Nêu các hình thức thực hiện pháp luật.
  Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể khi thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của PL.
  Các hình thức thực hiện pháp luật
  Có 4 hình thức thực hiện PL:
  - Tuân theo PL
   + Khái niệm: Chủ thể kiềm chế mình không thực hiện điều mà PL cấm.
   + Loại hành vi pháp lý: không hành động.
   + Loại QPPL: QPPL có tính chất cấm đoán.
   + Chủ thể thực hiện: Các loại chủ thể.
  - Thi hành PL
   + Khái niệm: Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều mà PL bắt buộc.
   + Loại hành vi pháp lý: hành động.
   + Loại QPPL: QPPL có tính bắt buộc.
   + Chủ thể thực hiện: mọi chủ thể.
  - Sử dụng PL
   + Khái niệm: Chủ thể thực hiện các xử sự mà pháp luật cho phép.
   + Loại hành vi pháp lý: hành động hoặc không hành động.
   + Loại QPPL: QPPL cho phép (hay trao quyền).
   + Chủ thể thực hiện: Mọi chủ thể.
  - ADPL là hình thức thực hiện PL theo đó NN, thông qua cơ quan NN có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xh được NN trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định hoặc tự mình căn cứ vào PL ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ PL.
   + Khái niệm:
   + Loại hành vi pháp lý:
   + Loại QPPL:
   + Chủ thể thực hiện:
Câu 20. Nêu các trường hợp cần Áp dụng pháp luật; Nêu khái niệm và phân tích đặc điểm của ADPL.
  Các trường hợp cần Áp dụng pháp luật
  Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế NN đối với các chủ thể có hành vi VPPL.
  Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của NN.
  Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp mà các chủ thể không thể tự giải quyết được và yêu cầu NN can thiệp.
  Khi NN thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ PL hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó.
  Khái niệm ADPL
  ADPL là hình thức thực hiện PL theo đó NN, thông qua cơ quan NN có thẩm quyền hoặc tổ chức xh được NN trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ do PL quy định.
  Đặc điểm của ADPL
  Mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực NN
  - Do các cơ quan NN, nhà chức trách, và tổ chức được trao quyền thực hiện.
  - Mỗi loại cơ quan NN có thẩm quyền ADPL đối với một số loại việc nhất định.
  - Chủ yếu dựa trên ý chí đơn phương của NN.
  Có hình thức, thủ tục chặc chẽ.
  - ADPL phải được thực hiện theo những thủ tục, trình tự do PL quy định: Tình tự hình sự, trình tự dân sự, trình tự hành chính… nhằm đảm bảo tính hợp lý, công bằng, khách quan đối với chủ thể bị áp dụng.
  - Hình thức của hoạt động ADPL là VBADPL.
  Mang tính cá biệt, cụ thể.
  - Cá biệt về chủ thể.
  - Cá biệt về quy tắc xử sự.
  Có tính sáng tạo.
  - Sáng tạo trong việc thu thập tình tiết của của vụ việc cần ADPL.
  - Sáng tạo trong quá trình ADPLTT.
Câu 21. Trình bày các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật.
  Giai đoạn 1: phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần ADPL và các đặc trưng pháp lý của chúng.
  Yêu cầu của giai đoạn này:
  - Nghiên cứu khách quan, toàn diện và đầy đủ những tình tiết của vụ việc.
  - Xác định đặc trưng pháp lý của vụ việc đó.
  - Tuân thủ tất cả các quy định mang tính thủ tục gắn với mỗi loại vụ việc.
  Giai đoạn 2: lực chọn QPPL cần áp dụng và sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của QPPL.
  Yêu cầu của giai đoạn này:
  - Lực chọn đúng QPPL được trù tính cho trường hợp đó;
  - Xác định hiệu lực của QPPL được lựa chọn;
  - Xác định tính chân chính (giá trị pháp lý) của văn bản chứa đựng QPPL;
  - Nhận thức đúng đắn nội dung, tư tưởng của QPPL.
  Giai đoạn 3: ban hành VBADPL
  Yêu cầu của giai đoạn này:
  - VBADPL phải được ban hành hợp pháp: Đúng thẩm quyền, đúng tên gọi, đúng trình tự thủ tục do PL quy định; nội dung rõ ràng, chính xác, đầy đủ chứa đựng những thông tin cần thiết về hình thức.
  - VBADPL phải được ban hành có cơ sở pháp lý. Trong trường hợp ADTT thì phải lý giải về tính hợp pháp, hợp lý của việc ADPLTT.
  - VBADPL phải được ban hành có tính cơ sở thực tế, phải căn cứ vào sự kiện thực tế một cách đầy đủ, chính xác, có thật và đáng tin cậy.
  - VBADPL phải phù hợp điều kiện thực tế cuộc sống, có khả năng thực hiện, đảm bảo có lợi về kinh tế, chính trị, tinh thần…
  Giai đoạn 4: tổ chức thực hiện VBADPL.
  Yêu cầu của giai đoạn này:
  - Đảm bảo những điều kiện về vật chất, kỹ thuật… cho việc thực hiện đúng VBADPL đã ban hành.
  - Tiến hành kiểm tra, giám sát việc thi hành VBADPL.
Câu 21: Trình bày các giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật:
a. Khái niệm áp dụng pháp luật.
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật bằng cách Nhà nước (thông qua các cơ quan chức năng) tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền và nghĩa vụ.
b. Các bước của quá trình áp dụng pháp luật.
- Để áp dụng pháp luật chính xác cần tiến hành theo các bước (giai đoạn) sau:
- Phân tích sự kiện (vụ việc)  
- Sự kiện ở đây có thể là vụ án hình sự, vụ kiện dân sự hoặc các vụ việc có tính pháp lý. Để áp dụng đúng pháp luật, để cá biệt hóa các quy phạm pháp luật vào từng trường hợp cụ thể, trước hết phải phân tích đánh giá làm rõ nội dung bản chất của sự kiện và đặc tính (đặc trưng) pháp lý của nó .
- Chọn quy phạm cần áp dụng.
- Nội dung, bản chất và đặc trưng của sự kiện cần áp dụng quy định ngành Luật và quy phạm cần lựa chọn để áp dụng. Nếu xác định không đúng bản chất và đặc trưng pháp lý của sự kiện thì sẽ chọn sai quy phạm. Để chọn đúng quy phạm, chủ thể áp dụng pháp luật phải hiểu đúng nội dung, ý nghĩa, giá trị (hiệu lực) pháp lý của quy phạm.
- Quy phạm cần áp dụng có 2 loại: Quy phạm trực tiếp và các quy phạm liên quan.
- Ra văn bản áp dụng.
- Đây là giai đoạn rất quan trọng vì bằng việc ra văn bản áp dụng pháp luật quyền, nghĩa vụ của chủ thể hoặc trách nhiệm pháp lý của chủ thể được cá biệt hoá (cụ thể hoá ).
- Việc ban hành văn bản đòi hỏi phải có sự sáng tạo nhưng phải bảo đảm căn cứ pháp lý và phải phù hợp với thực tiễn áp dụng pháp luật trong từng giai đoạn.
- Tổ chức thực hiện văn bản.
- Đây là giai đoạn cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng vì nếu văn bản áp dụng pháp luật không được thực hiện hoặc tổ chức thực hiện không tốt thì quyền và nghĩa vụ của chủ thểsẽ không được thực hiện đầy đủ, pháp luật  sẽ không thể đi vào cuộc sống.
Câu 22: Áp dụng PL tương tự la gì? Nêu các hình thức áp dụng PL tương tự. So sánh  Áp dụng PL tương tự với tiền lệ pháp.
· Áp dụng PL tương tự là hoạt động nhằm khắc phục kịp thời các “lỗ hổng” của pháp luật
· Các hình thức áp dụng PL tương tự:
-  Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: là việc lựa chọn quy phạm đang có hiệu lực pháp luật làm căn cứ pháp lý để giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến trước, nhưng có dấu hiệu tương tự với một vụ việc khác được quy phạm pháp luật này trực tiếp điều chỉnh
-  Áp dụng tương tự pháp luật: là việc sử dụng những nguyên tắc pháp lý và ý thức pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh, cũng không thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật
· So sánh Áp dụng tương tự pháp luật với tiền lệ pháp
-  Giống nhau: đều khắc phục kịp thời các “lỗ hổng” của pháp luật
-  Khác nhau:
Áp dụng PL tương tự
Tiền lệ pháp
-  Giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến trước
- Giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh, cũng không thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật
- Giải quyết các vụ việc cụ thể làm căn cứ pháp lý để áp dụng các vụ việc tương tự xảy ra sau này
- Là việc lựa chọn quy phạm đang có hiệu lực pháp luật làm căn cứ pháp lý
- Sử dụng những nguyên tắc pháp lý và ý thức pháp luật để giải quyết
- Hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét xử đã có hiệu lực pháp luật

Câu 22. Áp dụng PL tương tự là gì? Nêu các hình thức áp dụng PL tương tự. So sánh Áp dụng PL tương tự với tiền lệ pháp.
  Áp dụng PL tương tự là giải pháp tình huống được thực hiện trong trường hợp có những sự việc, tình huống xảy ra trong thực tế song chưa có PL để điều chỉnh nhưng cần thiết phải có sự can thiệp.
  Các hình thức áp dụng PL tương tự
  - Áp dụng tương tự QPPL: dựa trên những QPPL đang có hiệu lực để áp dụng đối với trường hợp mới nảy sinh chưa có QHPL trực tiếp điều chỉnh.
  - Áp dụng tương tự pháp luật: dựa vào ý thức PL, nguyên tắc PL để áp dụng PL đối với các trường hợp chưa có QPPLđiều chỉnh trực tiếp và không có QPPL tương tự.
  So sánh áp dụng PL tương tự với tiền lệ pháp
  - Giống nhau: đều khắc phục kịp thời các “lỗ hổng” của pháp luật.
  - Khác nhau:
Áp dụng PL tương tự
Tiền lệ pháp
- Giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến trước
- Giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh, cũng không thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật
- Giải quyết các vụ việc cụ thể làm căn cứ pháp lý để áp dụng các vụ việc tương tự xảy ra sau này
- Là việc lựa chọn quy phạm đang có hiệu lực pháp luật làm căn cứ pháp lý
- Sử dụng những nguyên tắc pháp lý và ý thức pháp luật để giải quyết
- Hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét xử đã có hiệu lực pháp luật

Câu 23. Phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật và nêu khái niệm vi phạm pháp luật.
  Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
  VPPL trước hết phải là hành vi xác định của chủ thể
  VPPL là hành vi trái PL
  VPPL phải chứa đựng lỗi của chủ thể
  VPPL phải là hành vi do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
  Khái niệm vi phạm pháp luật
  VPPL là hành vi nguy hại cho xã hội, trái PL, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xăm hại hoặc đe dọa xăm hại đến các quan hệ xh được NN xác lập và bảo vệ.
Câu 24-Nêu và phân tích các yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp luật.
Cấu thành VPPL là tổng thể các dấu hiệu cơ bản, đặc thù cho một loại VPPL cụ thể, được NN quy định trong các VBQPPL, do các cơ quan NN có thẩm quyền ban hành.
Các yếu tố trong cấu thành vi phạm pháp luật
Mặt khách quan của VPPL
Là những biểu hiện ra bên ngoài của VPPL mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan, gồm 3 yếu tố:
- Hành vi trái PL: thể hiện dưới dạng hành động hay không hành động trái PL gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xh.
- Hậu quả nguy hiểm cho xh: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà xh phải gánh chịu; hoặc nguy cơ xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu hành vi trái PL không được ngăn chặn kịp thời.
+ Căn cứ vào mặt khách quan VPPL chia thành 2 loại:
·      VPPL có cấu thành vật chất: có sự thiệt hại (vật chất và tinh thần) xảy ra trên thực tế.
·      VPPL có cấu thành hình thức: chưa có thiệt hại trên thực tế, nhưng có nguy cơ xảy ra sự thiệt hại trong tương lai.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và hậu quả nguy hiểm cho xh: trong đó hành vi trái PL đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của xh đóng vai trò là kết quả tất yếu.
     Ngoài ra còn có những yếu tố khác như: thời gian, địa điểm, công cụ, phương tiện…
Mọi VPPL đều phải chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và thiệt hại mà xh phải gánh chịu.
Mặt chủ quan của VPPL
Là trạng thái tâm lý của chủ thể khi thực hiện hành vi trái PL. Gồm 3 yếu tố:
- Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái PL của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Lỗi được phân loại thành:
               + Lỗi cố ý trực tiếp
               + Lỗi cố ý gián tiếp
               + Lỗi vô ý vì quá tự tin
               + Lỗi vô ý do cẩu thả
- Động cơ là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL (Động lực bên trong thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL).
- Mục đích là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình (ý thức chủ quan) chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi VPPL.
Chủ thể VPPL
Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
Năng lực trách nhiệm pháp lý là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước NN (đối với cá nhân: độ tuổi, khả năng nhận thức…).
Khách thể VPPL
Là những quan hệ xh dược PL bảo vệ bị hành vi VPPL xâm hại tới.
VD: tội giết người xâm phạm quan hệ nhân thân; tội trộm cắp tài sản xâm hại quan hệ sở hữu.

Câu 25. Nêu sự khác nhau giữa các loại lỗi.
  Lỗi là trạng thái tâm lý  phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái PL của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra.
  Lỗi được phân loại thành:
  - Lỗi cố ý trực tiếp
  - Lỗi cố ý gián tiếp
  - Lỗi vô ý vì quá tự tin
  - Lỗi vô ý do cẩu thả

Lỗi cố ý trực tiếp
Lỗi cố ý gián tiếp
Lỗi vô ý vì quá tự tin
Lỗi vô ý do cẩu thả
Về lý trí
Chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xh; nhìn thấy trước hậu quả tất yếu xảy ra.
Chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xh; nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xh có thể xảy ra.
Chủ thể nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xh; nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm xảy cho xh có thể xảy ra.
Chủ thể không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xh; không nhìn thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xh do hành vi của mình gây ra.
Về ý chí
Chủ thể mong muốn cho hậu qủa xảy ra (Biểu hiện ở mặt khách quan như: Chuẩn bị công cụ, phương tiện, tính toán thời gian, địa điểm…).
Tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặt cho hậu quả xảy ra.
Tin tưởng hậu quả không xảy ra hoặc có sự chuẩn bị trước để khắc phục hậu quả à không mong muốn cho hậu quả xảy ra.


26. Trách nhiệm pháp lý là gì? Phân tích đặc điểm của trách nhiệm pháp lý. (Phân biệt các khái niệm: cưỡng chế nhà nước, chế tài, trách nhiệm pháp lý)
Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đăc biệt giữa Nhà nước (thông qua nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được qui định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợ do hành vi của mình gây ra.
  Phân tích đặc điểm của trách nhiệm pháp lý. (Phân biệt các khái niệm: cưỡng chế nhà nước, chế tài, trách nhiệm pháp lý)

Câu 27. Nêu khái niệm ý thức pháp luật, các đặc trưng của ý thức PL.(Là một dạng của ý thức xã hội: mang tính giai cấp; tính độc lập tương đối)
Khái niệm ý thức pháp luật: Là tổng thể các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội chủ nghĩa, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã quan và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá của con người với tính hợp pháp trong hành vi xử sự của con người cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi công dân.
Các đặc trưng của ý thức PL
- Ý thức pháp luật có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội:
§ Ý thức pháp luật phụ thuộc vào tồn tại xã hội (do tồn tại xã hội quyết định)
§ Ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối (bảo thủ, kế thừa, lạc hậu, vượt trước so với tồn tại xã hội).
- Ý thức pháp luật là hiện tượng có tính giai cấp: hiể biết, thái độ cảu các giai câp đối với pháp luật là khác nhau, chỉ có ý thức páp luật của giai cấp cầm quyền mới được phản ánh trong pháp luật.
Câu 28. Trình bày cấu trúc của ý thức PL và các biện pháp nâng cao ý thức pháp luật.
  Cấu trúc của ý thức PL
  Căn cứ vào nội dung, tính chất của các bộ phận hợp thành, ý thức pháp luật bao gồm:
  - Hệ tư tưởng pháp luật: là tổng thể các tư tưởng, quan điểm, học thuyết về pháp luật.
  - Tâm lý pháp luật: là tình cảm, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của con người đối với pháp luật.
  Căn cứ vào cấp độ giới hạn của sự nhận thức:
  - Ý thức pháp luật thông thường: là kinh nghiệm củ chủ thể về pháp luật, chỉ phản ánh được các mối liên hệ bên ngoài của pháp luật mà chưa phản ánh được bản chất của pháp luật.
  - Ý thức pháp luật manh tính lý luận: là hệ thống các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm về pháp luật, phản ánh được mối quan hệ bên trong, bản chất của pháp luật.
  Căn cứ vào chũ thể:
  - Ý thứ pháp luật xh: là ý thức của bộ phận tiên tiến trong xh, phản ánh xu thế phát triển của xh.
  - Ý thức pháp luật nhóm: là ý thức pháp luật của một nhóm người (cùng nghệ nghiệp, cùng lợi ích…)
  - Ý thức pháp luật cá nhân: là ý thức pháp luật của mỗi người.
  Các biện pháp nâng cao ý thức pháp luật
  Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật.
  Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học.
  Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ các bộ thực hiện pháp luật.
  Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách đông đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật.
  Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật.
  Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hóa, nâng cao trình độ chung của nhân dân.
  Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 28. Trình bày cấu trúc của ý thức PL và các biện pháp nâng cao ý thức pháp luật.
Cấu trúc của ý thức PL
- Căn cứ vào nội dung, tính chất của các bộ phận hợp thành, ý thức pháp luật bao gồm:
- Hệ tư tưởng pháp luật: là tổng thể các tư tưởng, quan điểm, học thuyết về pháp luật.
- Tâm lý pháp luật: là tình cảm, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của con người đối với pháp luật.
- Căn cứ vào cấp độ giới hạn của sự nhận thức:
- Ý thức pháp luật thông thường: là kinh nghiệm củ chủ thể về pháp luật, chỉ phản ánh được các mối liên hệ bên ngoài của pháp luật mà chưa phản ánh được bản chất của pháp luật.
- Ý thức pháp luật manh tính lý luận: là hệ thống các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm về pháp luật, phản ánh được mối quan hệ bên trong, bản chất của pháp luật.
- Căn cứ vào chũ thể:
- Ý thứ pháp luật xh: là ý thức của bộ phận tiên tiến trong xh, phản ánh xu thế phát triển của xh.
- Ý thức pháp luật nhóm: là ý thức pháp luật của một nhóm người (cùng nghệ nghiệp, cùng lợi ích…)
- Ý thức pháp luật cá nhân: là ý thức pháp luật của mỗi người.
Các biện pháp nâng cao ý thức pháp luật
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật.
- Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học.
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ các bộ thực hiện pháp luật.
- Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách đông đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật.
- Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hóa, nâng cao trình độ chung của nhân dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 29 : Pháp chế là gì? Trình bày mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế?
1)  Khái niệm:
Pháp chế : là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
2)  Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế:
Pháp chế và pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau. Pháp chế và pháp luật là hai khái niệm rất gần nhau, tuy nhiên vẫn là hai khái niệm riêng biệt, pháp chế không phải là pháp luật mà là một phạm trù thể hiện những yêu cầu và sự đòi hỏi đối với các chủ thể pháp luật phải tôn trọng và triệt để thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật chỉ có thể phát huy được hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu quả các quan hệ xã hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế. Và ngược lại, pháp chế chỉ được củng cố và tăng cường khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và kịp thời.
Câu 29. Pháp chế là gì? Trình bày mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế.
  Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xă hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác.
  Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế
  Pháp chế và pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau.
  Pháp chế và pháp luật là hai khái niệm rất gần nhau, tuy nhiên vẫn là hai khái niệm riêng biệt, pháp chế không phải là pháp luật mà là một phạm trù thể hiện những yêu cầu và sự đòi hỏi đối với các chủ thể pháp luật phải tôn trọng và triệt để thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật chỉ có thể phát huy được hiệu lực của mình, điều chỉnh một cách có hiệu quả các quan hệ xã hội khi dựa trên cơ sở vững chắc của nền pháp chế. Và ngược lại, pháp chế chỉ được củng cố và tăng cường khi có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp và kịp thời.
Câu 30. Nêu các nguyên tắc của pháp chế và các điều kiện bảo đảm pháp chế. Phân biệt pháp chế với pháp quyền.
  Các nguyên tắc của pháp chế
  Nguyên tắc đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp và các đạo luật.
  Nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất của pháp chế.
  Nguyên tắc về tính hợp lý của pháp chế.
  Nguyên tắc bảo đảm các quyền và tự do của công dân.
  Nguyên tắc không tác rời pháp chế với văn hóa nói chung và văn hóa pháp lý nói riêng.
  Nguyên tắc kịp thời ngăn chặn và xử lý nhanh chóng, công minh mọi vi phạm PL.
  Các điều kiện bảo đảm pháp chế
  Pháp chế cần phải được đảm bảo bằng một hệ thống các điều kiện chung cũng như các biện pháp đặc thù.
  Các điều kiện kinh tế.
  Các điều kiện về chính trị.
  Các điều kiện về tư tưởng.
  Các điều kiện về xh.
  Các điều kiện pháp lý:
  Phân biệt pháp chế với pháp quyền
  Pháp quyền
  NN pháp quyền là vị thế pháp lý hay một hệ thống thể chế, nơi mỗi người đều phải phục tùng và tôn trọng luật pháp, từ cá nhân đơn lẻ cho tới cơ quan công quyền. Nhà nước pháp quyền như vậy liên hệ chặt chẽ với sự tôn trọng trật tự thứ bậc của các quy phạm, tôn trọng sự phân chia quyền lực và tôn trọng các quyền căn bản. Nhà nước pháp quyền là nhà nước nơi những người được ủy giao trọng trách thông qua phiếu bầu phải có trách nhiệm với những luật lệ mà họ ban ra.
  Pháp chế
  Không có một định nghĩa cụ thể về pháp chế, nhưng cũng có thể hiểu rằng: Pháp chế là cần thiết, nhưng không thể và không nên nương tựa quá đáng vào nó: dù tốn hao bao nhiêu nguồn lực, sẽ không bao giờ có một pháp chế “đầy đủ” (về mặt mô ta cũng như khâu thực thi). Phải vận dụng những “công cụ” khác: sắp xếp lại thể chế (kể cả thể chế chính trị) và huy động những “đức tính” của xã hội...
  => Nói chung, Pháp quyền là một qui mô rộng lớn, còn pháp chế chỉ là những quy định nằm trong pháp quyền.
Câu 31. Có pháp luật là có pháp chế. – Sai vì nếu nhìn ở gốc độ giai cấp, trong NN chủ nô, phong kiến không có pháp chế do PL chỉ để cho kẻ yếu thực hiện, nhà cầm quyền không cần thực hiện theo PL --> PL của kẻ giàu.
Câu 32: Ý thức Pháp luật không mang tính giai cấp (đúng hay sai tại sao? SGK trang 62)
Sai: vì hiểu biết thái độ của các giai cấp đối với PL là khác nhau, chỉ có ý thức PL của giai cấp cầm quyền mới được phản ánh trong PL.




LIKE and Share this article: :

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

 

Tổng số lượt xem trang

Blogger news

Blogroll

About