I.
LÝ LUẬN VỀ HP
1.
Mục đích ra đời và nội dung cơ bản của bản HP
- Bảo vệ quyền tự
nhiên của con ngườim bảo vệ nhân quyền trước 1 chủ thể đặc biệt đó là NN, người
mang quyền lực NN.
- HP là chính trị
pháp lý
- HP là công cụ trong
tay của nhân dân để kiểm soát NN
- Mỗi HP phải ghi
nhân 2 nội dung quan trọng
+ Ghi nhận tuyên bố về quyền tự
nhiên của con người
Ý nghĩa: 1. khẳng định với NN,
quyền con người là đương nhiên có, hay nói nó là luật tự nhiên, là lẽ công bằng
của cuộc sống. Do đó quyền này không do NN ban pháp, và NN không thể vô cớ tước
đoạt vì NN suy cho cùng cũng là con người nắm giữ quyền lực, do đó sẽ vô cùng bất
bình đẳng.
2. HP được coi như là ranh giới
cấm, ranh giới bắt khả xâm phạm để cơ quan NN trong quá trình điều hành quản lý
không thể xâm phạm vào ranh giới đó, như là 1 ranh giới cấm đổi với công quyền.
3.Để thấy được trách nhiệm của NN
là phải tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, pháp lý để thực thi những quyền
này trong thực tế, những quyền này sẽ là hư không nếu không có sự đảm bảo thực
hiện từ phía NN.
+ Ghi nhận cơ chế phân chia quyền
lực NN và ghi nhận sự phân chia này thông qua tổ chưc và hoạt động của bộ máy NN
vì phân chia quyền lực NN cho đến tận thời điểm hiện nay được coi là phương thức
hữu hiệu nhất, khả thi nhất để kiểm soát NN, để giới hạn NN.
Ý nghĩa: NN là 1 thiết chế rất
cần thiết cho cuộc sống ( tích cực)
Bên cạnh mặt tích cực, NN có mặt
trái suy cho cùng cũng xuất phát từ bản tính tự nhiên của con người, vì con người
luôn gắng với tham vọng, tuỳ tiện, tham nhũng, hối lộ, cục bộ địa phương.
è NN cần phải có nhưng phải có cách để kiểm soát NN. Phát
huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực. Mãi đến thế kỷ 18, học giả người pháp
Monstequeue rút kinh nghiệm từ NN phong kiến, trong “ tinh thần của Pháp luật”
đã chỉ ra muốn giới hạn NN phải phân chia quyền lực thành 3 nhánh quyề lực khác
nhau
1. Quyền lập pháp giao cho NV
2. Quyền hành pháp giao cho CP
3. Quyền tư pháp giao cho TA
Với học thuyết
phân quyền, Mon và các nhà lập hiến đã hướng đến chuyê môn hoá cao
Dùng quyền lực
để kiểm soát quyền lực thông qua cơ chế kiềm chế và đối trọng quyền lực.
Tóm lại: Với
mục đích bảo vệ quyền tự nhiên của con người trước nhà cầm quyền, NN thì mỗi 1
quốc gia rất cần bản HP và mỗi bản HP phải ghi nhận 2 nội dung cơ bản và nguyên
thuỷ của HP
1. Ghi nhận nhân quyền
2. Ghi nhận sự phân chia quyền lực.
Với ý nghĩa
đó, HP chỉ ra đời, tồn tại và phát triển trong những xã hội dân chủ mà thôi, cụ
thể là sự đời và phát triển của nó vào tk17 gắn liền với cách mạng tư sản, gắn
liền với những NN có chấp nhận về nhân quyền và phân quyền. ở đâu không có nhân
quyền và phân quyền thì bất thành HP.
2.Sự ra đời của HP thành văn đầu tiên
HP Mỹ- 1787,
10 năm sau cách mạng, nước Mỹ rơi vào tình trạng hỗn loạn, khó khăn, do đó nhu
cầu đặt ra là hợp nhất 13 bang thành 1 NN liên bang để phát triển, gìn giữ hoà
bình độc lập, Bầu ra 55 đại biểu đại diện cho 13 bang, về Bang Philadenphia, hội
nghị lập quốc, hội nghị lập hiến. Hội nghị từ 15/5/1787 đến 17/09/1787, bầu ra
ban soạn thảo HP, đứng đầu là J Madison, dự thảo HP có 23 điều, văn phong có vấn
đề, ko logic, nên thành lập ban văn
phong, điều chỉnh lại câu chữ, kết cấu, còn lại 7 điều
Điều 1: Quy định
quyền lập pháp của NV
Điều 2: quyền
hành pháp của tổng thống
Điều 3: quyên
tư pháp của TA
Điều 4: quyền
lợi của các tiểu bang và mối quan hệ giữa tiểu bang và liên bang
Điều 5: thủ tục
sửa đổi bổ sung HP
Điều 6 và 7:
giá trị của HP và hiệu lực thi hành
Ngày
17/9/1787, còn 42 người tham dự, trong đó có 39/42 đại biểu tham dự đồng ý, đặc
biệt trong điều 7 HP này quy định: bản HP này phải được ít nhất ¾ các tiểu bang
phê chuẩn thì mới có giá trị thi hành ( ít nhất 9/13 tiểu bang đồng ý), tuy
nhiên vì 7 điều đầu tiên không có quyền nào quy định quyền con người cho nên
quá trình phê chuẩn ở các tiểu bang vô cùng khó khăn, Madison viết 85 bài báo
ca ngợi HP. Dưới sức ép của quần chúng tiến bộ, vào năm 1789 HP Mỹ đã thông qua
tu chính án thứ 1 ( lần sửa đổi bổ sung thứ 1) bao gồm 10 khoản liên tiếp về
quyền con người, từ đó mới được 9/13 bang phê, chính thức có hiệu lực. Như vậy
ngay từ sự ra đời của bản HP đầu tiên đã chứng minh rằng, đã là 1 bản HP phải
có nội dung cơ bản là nhân quyền và phân quyền, ở đâu ko có nhân quyền, không
có phân quyền thì bất thành HP.
Tại sao, những
người làm HP MỸ đều là những con người tài năng, có uy tín nhưng lại không đưa
nhân quyền vào HP?
Góc độ 1: theo
cách giải thích của Washington, (chủ toạ), nhân quyền là 1 phạm trù có tính chất
tự nhiên và luôn luôn phát triển theo thời gian. Về mặt nguồn gốc: quyền tự
nhiên là luật tự nhiên, do đó không cần quy định. Về đặc điểm: nhân quyền là 1
phạm trù không ổn định mà luôn luôn được phát triển theo thời gian và theo
trình độ phát triển của kinh tế xã hội. Do đó nếu ấn định quyền con người trong
HP thì sẽ làm nghèo nàn đi HP và sẽ có thể làm HP sửa nhiều lần.
Góc độ 2: W
cho rằng chỉ cần quy định sự phân chia quyền lực và kiểm soát quyền lực NN mà
phân chia và kiểm soát quyền lực là đã đóng góp vào việc bảo vệ quyền con người.
Do đó chỉ cần ghi nhận phân quyền
Góc độ 3: Nhà
lập Hiến của mỹ thời điểm đó có ý lờ đi vì tại thời điểm đó cuộc cách mạng tư sản
ở mỹ là cách mạng tư sản không triệt để, sau hkhi giải phóng của thực dân Anh
thì lại rơi vào tay Mỹ, chế độ nô lệ còn tồn tại, do đó để bảo vệ giới chủ nô.
Tu chính án lầ
1 chỉ bảo vệ cho đàn ông, da trắng có tài sản, không bảo vệ phụ nữ và da đen.
Chế độ nô lệ tồn
tại đến 1865, tư sản ở miền bắc và chủ nô ở miền nam, Araham Lincol, châm ngòi
nội chiến để giải phóng chế độ nô lệ. HP mỹ thông qua tu chính án thứ 14, thủ
tiêu chế độ nô lệ
Đến ngày nay, HP
Mỹ vẫn được thừa nhận là 1 bản HP sống vì
-
Đối với người Mỹ:
có ý nghĩa linh thiêng đối với người mỹ vì nó đã ra đời, tồn tại cùng với nước Mỹ 300 năm nay, từ ngày độc lập.
-
Đối với phần còn lại
của thế giới: ko thể phủ nhận HP Mỹ là nguồn cảm hứng cho phần còn lại của thế
giới làm HP
Vì sao Mỹ có HP sống: J.
Madison - A.
Hemilton - G.
wasington
Đặc điểm của nhà làm HP Mỹ:
-
giàu, có thế lực
kinh tế
-
phản trào lưu, phản
truyền thống ( đặc biệt Hemilton): suy nghĩ đặc biệt lạ
-
Thú zui
-
Chiến lược để giải
phóng con người, nhu cầu vật chất tinh thàn được đáp ứng đầy đủ
3. Sự phát triển
của HP:
kể từ khi bản HP
thành văn đầu tiên ra đời năm 1787 cho đến nay thì lịch sử lập hiến của nhân loại
đã trải qua gần 300 năm và về cơ bản có thể chia thành 4 giai đoạn phát triển
chính sau đây
Gd 1: từ 1787 đến 1917: có 2 đặc
điểm quan trọng
-
Về phạm vi các quốc
gia có HP: hẹp, HP chỉ là sản phẩn của 1 hoặc 1 vài nước mà thôi, ở châu âu: anh, pháp, đức, ý, ở châu
Mỹ: duy nhất Mỹ, châu á: duy nhất Nhật (1889)
-
Nội dung: hẹp, chỉ
đề cập đến vấn đề nhân quyền và phân quyền
Giai đoạn 2: 1917- 1945 kết
thúc chiến tranh thế giới
Với sự thắng lợi của CM tháng
10 ở Nga, bên cạnh HP tư sản, nhân loại đã biết thêm 1 loại HP mới, đó là HP
XHCN và bản HP XHCN đầu tiên là HP 1936 của Liên Xô ( gắn liền với stalin), bản
HP này mang sắc thái mới, đối trọng lại với HP tư sản, và khẳng định với giai cấp
tư sản tính ưu việt của chế độ mới. Đây cũng là nguồn cảm hứng cho Mao trạch
Đông làm cách mạng TQ và xây dựng HP TQ 1991, đồng thời cũng ảnh hưởng đến VN
và có dấu ấn trong HP 1959 của VN, và còn nặng nề trong HP 80 của VN. Là nguồn
cảm hứng của Đông âu, Cu ba viết HP. Về cơ bản HP XHCN có 3 sự khác biệt lớn so
với HP tư sản:
-
HP XHCN có khuynh
hướng mở rộng phạm vi điều chỉnh sang các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội è các học giả cho rằng bản HP như thế sẽ không còn là HP
đúng nghĩa mà sẽ như tuyên ngôn của Đảng cầm quyền, vì quá nhiều vấn đề nên làm
mờ nhạt mục đích chính của HP là quyền con người.
-
HP các nước XHCN
trong 1 thời gian dài không tồn tại, không thừa nhận phạm trù quyền con người
mà thay vào đó chỉ tồn tại quyền công dân
-
Phủ nhận phân chia
quyền lực mà thay vào đó là tập quyền xã hội chủ nghĩa.
Giai đoạn 3: 1945 đến 1990, sự
sụp đổ có hệ thống của LX và các nước đông âu
Sự phát triển của HP mang tính
toàn cầu, nhân loại đã chứng kiến các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc ở châu
Á , châu Phi, HP ra đời sau khi giành độc lập.
Giai đoạn 4: 1990 đến nay: sự
phát triển của HP được ghi nhận ở 2 khuynh hướng
-
sau khi LX và đông
Âu sụp đổ, các quốc gia vẫn kiên định theo con đường CNXH như TQ, VN, Lào,
Cuba... đã có những sự điều chỉnh, thay đổi trong HP của mình cho phù hợp với
tình hình mới. VD HP82 của TQ, 90 của VN
-
trong khi đó, các
quốc gia trên thế giới, trong 50 năm gần đây, HP cũng không ngừng phát triển
cho phù hợp với xu thế chung của thời đại. Nhìn chung trong 50 năm qua, HP của
các quốc gia trên thế giới đã phát triển theo xu thế chung như sau:
+ không ngừng tăng cường và mở
rộng quyền con người: quyền sống trong 1 môi trường lành mạnh, quyền được chết
(cái chết nhân đạo), quyền được hiến mô, hàng loạt các vấn đề liên quan đến
trưng cầu dân ý, quyền của người thuộc giới tính thứ 3
+ Tăng cường quyền hành pháp
cho CP với quyết tâm xây dựng 1 CP mạnh để có đủ sức điều hành và quản lý đất
nước.
+ xu hướng tự quản địa phương
+ xây dựng cơ quan chuyên
trách, hiệu quả để bảo vệ HP
4.
Quy trình lập
hiến
a. Chủ thể lập hiến
Theo nghiên cứu từ 1787 – 2005:
có 806 HP được thông qua, đã nghiên cứu 460 HP, có 5 chủ thể có quyền thông qua
HP
-
HP được ban hành bởi
cơ quan hành pháp, được nhà vua ban tặng cho cho thần dân của mình. Thực ra đây
là do sức ép của phong trào đấu tranh quần chúng, ví dụ HP1889 của Nhật, do Nhật
Hoàng ban phát cho thần dân
-
Ban hành bởi cơ
quan lập pháp, là NV hoặc QH, áp dụng phổ biến ở các nước xã hội cũ, vẫn còn tồn
tại ở TQ, VN, Lào è mô hình này được khuyến cáo không nên áp dụng, vì đặt QH
( NN) cao hơn HP, QH ban hành HP cũng có thể HP thì mất đi tính kiểm soát của HP
với NN. Đặt thường luật ở 1 hệ cấp tương đương với HP, do đó có khả năng vô hiệu
hoá HP
-
Áp dụng mô hình QH
lập hiến nhưng vì 1 lý do nào đó QH chuyển qua lập pháp ( HP1946 của VN, HP1975
của Hy Lạp)
-
QH lập hiến, tách bạch
khỏi QH lập pháp. Làm xong HP, QH lập hiến sẽ giải tán. Đây là mô hình được áp
dụng khá phổ biến
-
Toàn thể nhân dân
trực tiếp thông qua HP trong cuộc trưng cầu dân ý. NN xây dựng dự thảo, dân bỏ
phiếu, gần giống như khế ước xã hội của rootso. HP đầu tiên trên thế giới thông
qua bằng con đường này là HP1958 của Pháp ( gắn liền với tên tuổi của Charles
Degaulle), HP Nga è ngày càng có nhiều nước lựa chọn con đường này.
Tóm lại thông qua nghiên cứu về
chủ thể có quyền ban hành HP, rút ra kết luận sau: quyền lập hiến phải thuộc về
nhân dân chứ không thể thuộc về NN. Vì HP được coi là công cụ trong tay của
nhân dân để kiểm soát NN chứ không phải công cụ NN để quản lý dân. Để đảm bảo
quyền lập hiến thuộc về nhân dân chỉ có 2 các phổ biến
-
Trưng cầu dân ý
-
QH lập hiến tách bạch
khỏi QH lập pháp
b. Thủ tục sửa đổi bổ sung HP.
Nhìn chung sức
sống và tuổi thọ của bản HP được quyết định bởi các yếu tố sau đây:
-
Độ dài của 1 bản HP:
kinh nghiệm và lịch sử lập hiến cho thấy HP nào càng dài thì tuổi thọ càng ngắn.
-
Quốc gia đó có thừa
nhận quyền giải thích HP của TA hay không, nếu thừa nhận thì HP sẽ trở nên trường
tồn với thời gian
-
Quốc gia đó có sự
phân biệt rạch ròi giữa HP và thường luật hay không, càng rạch ròi tuổi thọ
càng cao.
-
Thủ tục sửa đổi bổ
sung HP càng khó khắn, phức tạp, nhiêu khê thì tuổi thọ HP càng cao. Vì sửa đổi
HP quá dễ dãi thì nhà cầm quyền sẽ lợi dụng việc sửa đổi HP để cũng cố quyền lực
và củng cố tham vọng của nhà cầm quyền.
Nhìn chung các quốc gia trên thế
giới hiện nay có 4 cách sửa đổi bổ sung HP như sau ( được sắp xếp theo độ khó
tăng dần):
Cách 1:
giao việc sửa đổi bổ sung HP cho QH lập pháp ( chỉ có 1 sự phân biệt nhỏ không
đáng kể trong việc sửa đổi HP với thường luật là muốn sửa đổi thường luật là
quá bán, đổi HP ít nhất 2/3, hay 3/4) : TQ, VN, cộng hoà liên bang Đức (trong HP
có quy định những điều bất di bất dịch, không được sửa, nước Đức có TA HP điển
hình để bảo vệ HP)
Cách 2:
Việc sửa đổi HP được tiến hành bằng cách bầu cử xen kẽ, bỏ phiếu 2 vòng. Bỉ,
chile. 2 Viện đương nhiệm lập uỷ ban dự thảo những điều sửa, sau khi làm xong,
dự thảo được đệ trình lên 2 viện, sau đó 2 viện này giải tán và nhân dân bầu ra
2 viện lập pháp mới. Và sửa đổi này phải được 2/3 tổng số thành viên của mỗi viện đồng ý.
Cách 3:
theo 1 quy trình phức tạp của NV ( có thể trưng cầu dân ý), áp dụng ở PHáp,
arghetina, việc sửa dổi bổ sung HP phải được ít nhất 3/5 tổng số thành viên của
mỗi viện đồng ý. Nếu không được tỷ lệ này bắt buộc phải trưng cầu dân ý.
Cách 4: bắt
buộc phải trưng cầu dân ý hoặc có độ khó tương đương trưng cầu dân ý, Nhật bản,
thuỵ sĩ, Đan Mạch. Độ khó tương đương trưng cầu: Mỹ, Nga
Sửa đổi HP mỹ:
2/3 hạ nghị sỹ đồng ý (438 người)
2/3 thượng nghị sĩ đồng ý ( 100
người)
37/50 tiểu bang đồng ý (3/4)
Sửa đổi HP Nga
2/3 Duma Quốc gia đồng ý
2/3 hội đồng liên bang
¾ chủ thể liên bang đồng ý
trong 8 chương chỉ được sửa từ
chương 3 đến chương 8
Hiệu lực pháp lý của 1 bản HP
Nhìn chung các bản HP đều được
tôn vinh là 1 đạo luật có hiệu lực Pháp lý tối cao, tính tối cao của HP được thể
hiện trên cả 2 phương diện
-
Tính tối cao của HP
trong hệ thống pháp luật: tất cả các văn bản pháp luật do cơ quan NN khác ban
hành chỉ nhằm mục đích hướng dẫn, thi hành HP và phải phù hợp với HP. Nếu trái
với HP đều bị coi là vi hiến, ngay cả 1 đạo luật do QH ( NV) ban hành è Vì vậy luật HP được coi là luật gốc, luật mẹ, luật cơ bản.
-
Tính tối cao của HP
trong đời sống xã hội, tất cả các chủ thể trong đời sống xã hội dù anh là ai,
quyền lực đến đâu cũng phải phục tùng và tuân thủ HP. Không 1 chủ thể nào được
đặt cao hơn HP, đặt ngang hàng với HP hay ngoài HP
Mục đích là bảo vệ nhân quyền
nên nội dung đầu tiên của HP là ghi nhận quyền con người, luật tự nhiên
Ghi nhận sự phân chia quyền lực
để kiểm soát NN, kiểm soát nhà cầm quyền, nên phải đặt cao hơn thường luật.
Nhìn chung, tính tối cao của bản
HP ở 1 quốc gia được coi là điều hiển nhiên mà không cần phải ghi nhận, tuyên bố
thành 1 điều khoản trong HP. Tính tối cao của 1 bản HP sẽ đảm bảo thông qua 3
phương diện sau?( không phụ thuộc những lời tuyên bố)
-
quyền lập hiến thuộc
về ai ( chủ thể quyền lập hiến)
-
thủ tục sửa đổi bổ
sung HP nhiêu khê phức tạp đến mức nào
-
Có cơ chế hiệu quả
để bảo vệ HP hay không
5.
Phân loại HP
Tiêu chí phân
loại
a. căn cứ vào hình thức thể hiện: 2 loại
-
HP thành văn: đa số
các nước trên thế giới có HP thành văn, điển hình là HP mỹ 1787, trong hệ thống
PL của quốc gia có tồn tại 1 đạo luật mang tên HP, trong đạo luật đó quy định 1
cách tập trung nhất , đầy đủ nhất những vấn đề được coi là cơ bản: nhân quyền
và phân quyền
-
HP không thành văn:
Vương quốc Anh, oman libi: trong hệ thống PL của quốc gia đó không có đạo luật
hay văn bản mang tên HP cả mà những nội dung cơ bản, nguyên thuỷ của 1 bản HP
được quy định rải rác trong rất nhiều nguồn khác nhau của PL. Nhìn chung HP
không thành văn của nước Anh có 2 nguồn chính
+ phần thành văn trong HP Anh:
là tập hợp những hiến chương, những đạo luật thường mang tính HP, đạo luật mang
tính quyền con người, về bộ máy , ví dụ: Hiến chương tự do 1215, luật bầu cử,
luật NV
+ phần không thành văn: tập tục
chính trị mang tính HP: là thói quen sinh hoạt chính trị, ví dụ: thủ tướng Anh
do nữ hoàng ký quyết định bổ nhiệm là người chủ tịch của đảng chiếm đa số ghế
trong hạ viện Anh ( 659 ghế), 5 năm 1 lần ( không có bất kỳ văn bản nào quy định
về vấn đề này).
4 lý do xác định Anh có HP ko
thành văn
-
kinh nghiệm lập hiến
của các quốc gia cho thấy người ta chỉ ban hành HP mới khi có sự kiện chính trị
nào đó có tính đột phá và vĩ đại. Lịch sử nước Anh là 1 quá trình phát triển lâu dài, êm ái (từ thế
kỷ 13)
-
Người Anh có truyền
thống suy tôn NV è làm luật là quyền NV
-
Tâm lý bảo thủ,
hoài cổ của người Anh
-
Người Anh rất tin
tưởng vào công luận báo chí, văn minh chính trị
b. căn cứ vào nội dung của HP: chia làm 2 loại (lưu ý: chỉ căn cứ vào nội dung chứ
không căn cứ vào thời gian ban hành)
-
HP cổ điển: quy định
2 nội dung có tính chất nguyên thuỷ là nhân quyền và phân quyền
-
HP hiện đại: ngoài
2 nội dung này còn quy định thêm kinh tế, văn hoá, xã hội
c. căn cứ vào chế độ chính trị: 2 loại
-
HP XHN
-
HP tư sản
d. căn cứ vào hình thức cấu trúc của NN: 2 loại
-
HP liên bang
-
HP tiểu bang
e. căn cứ vào thủ tục bố sung: 2 loại
-
HP cương tính: việc
sửa đổi theo thủ tục phức tạp, nhiêu khê
-
HP nhu tính: là HP
muốn sửa đổi bổ sung thì tiến hành như luật thường, hoặc ko có sự khác biệt nhiều
so với luật thường
II.
CƠ CHẾ BẢO HIẾN
Tiêu chí
|
Mô hình bảo hiến phi tập trung: Mỹ, Nhật
|
Mô hình bảo hiến tập trung:
Châu âu lục địa
|
|
Tòa án HP: Đức
|
Hội đồng bảo hiến Pháp
|
||
Cơ sở hình thành và phạm vi áp dụng
|
-Trao quyền bảo vệ HP cho tư pháp thường (TA thường), TA trong quá trình
xét xử các vụ án thông thường mà phát hiện những điểm vi hiến thì sẽ xử luôn
vi hiến. HP Mỹ 1787 không có quy định nào cho TA được thẩm quyền tuyên bố 1 đạo
luật do NV ban hành vi hiến, mà gắn liền với 1 vụ viện cụ thể ( xuất phát từ
án lệ năm 1803, Mabury kiện Mandison. ) Từ đó giao cho TA thường
- Phạm vi áp dụng: điển hình là nước mỹ và được nhiều nước châu mỹ áp dụng
( 1/3 các quốc gia trên thế giới áp dụng pp này)
|
- Gắn liền với lập luật logic của giáo sư luật HP người Áo Kensen
-1920 Kensen đã đưa ra những lập luận, ở Châu Âu ko thể đưa việc bảo hiến
cho TA thường, ko thể áp dụng bảo hiến như người Mỹ. Châu Âu rất đề cao NV
(vì NV thành công cho cuộc cách mạng tư sản, dẹp bỏ phong kiến, theo Rouseau đề
cao NV.) TA và CP nằm ở vị thế yếu hơn NV, do đó ko thể đương đầu với NV, không
thể tuyên bố 1 đạo luật nào của NV là vô hiệu. phải lập ra TA HP để chuyên bảo
vệ HP.
=> Trên cơ sở đó, 1920 Áo đã lập ra TA HP đầu tiên, sau đó du nhập
sang đức và Đức đã phát triển thành kiểu mẫu, điển hình và được nhắc đến nhiều
- Pvi: đc áp dụng ở hơn 2/3
các nước trên thế giới , chủ yếu ở châu Âu, các nước liên xô và đông Âu, ở
châu Á: Hàn quốc, thái Lan,
|
- Gắn liền với tên tuổi của chính trị gia Charles Degaulle, ông thành lập
hội đồng Bảo Hiến năm 1958 ở PHáp, được xem như 1 toan tính chính trị của
Degaulle, và là công cụ trong tay của Degaulle để tăng cường quyền lực hành
pháp cho tổng thống và để làm suy yếu và chống lại NV.
- Phạm vi áp dụng:
chỉ 4-5 quốc gia: Pháp và các thuộc địa của Pháp như Campuchia, tuy-ni-di
(Tunisian Republic), Mozambique
|
Chủ thể tiến hành
|
-giao cho hệ thống tư pháp thường ( TA thường) vừa xét xử vụ án thường vừa
có chức năng bảo vệ HP. Có 1 số quốc gia trong mô hình này chỉ trao quyền BVHP
cho TA tối cao như Chile, arhentina.
-TA tối cao Mỹ đã tuyên bô 72 đạo luật do NV liên bang ban hành vi hiến, TA
tối cao bao gồm 9 thẩm phán do tổng thống bổ nhiệm suốt đời và được sự phê
chuẩn của thượng nghị sĩ => đây là 9 tinh hoa trong nền tư pháp Mỹ, giỏi toàn diện, thâm thuý về tinh thần HP.
|
-TA HP Đức gồm 16 thẩm phán được hình thành theo nguyên tắc thượng viện Đức
bầu 8 người, hạ viện Đức bầu 8 người. 16 thẩm phán này có nhiệm kỳ 12 năm và
phải có độ tuổi từ 40 đến 68 tuổi và chỉ được bầu 1 lần duy nhất trong đời.
-TA HP Đức chia làm 2 toà con
+ Toà con số 1 gồm 8 thẩm phán, chuyên xét xử liên quan đến HP về quyền
con người
+ Toà con số 2: 8 thẩm phán, giải quyết về tranh chấp quyền lực
Trong số 8 thẩm phán của mỗi toà phải có ít nhất 3 thành viên đã từng là
thẩm phán TA tối cao liên bang Đức (phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp
luật), số thành viên còn lại là những giáo sư danh tiếng về luật HP và chính
trị học của cộng hoà LB Đức. (nhấn mạnh đến uy tín )
Thẩm phán TAHP CHLB Đức được hưởng chế độ lương bổng, phụ cấp khá cao và
được hưởng quyền miễn trừ: không bị kỹ luật công vụ, không chịu trách nhiệm về
lời phát biểu của mình khi đang làm nhiệm vụ,
Đứng đầu TA này có 1 chánh án và 1 phó chánh án được thượng viện và hạ viện
bầu theo nguyên tắc luân phiên, mỗi người phụ trách 1 toà con độc lập nên sự ảnh
hưởng và tác động đến nhau không nhiều.
|
- Hội đồng bảo hiến CH Pháp gồm 9 thành viên, tổng thống bổ nhiệm 3 người,
chủ tịch thượng viện 3 người, chủ tịch hạ viện bổ nhiệm 3. Nhiệm kỳ 9 năm, 3
năm bổ nhiệm lại 1/3 => tạo ra 3 lớp thành viên để đảm bảo tính kế thừa.
Các tổng thống cộng hoà Pháp hết nhiệm kỳ sẽ là thành viên đương nhiên của Hội
đồng bảo hiến (có quyền từ chối, trong lịch sử chỉ có 2 ông nhận lời). Tổng
thống sẽ chỉ định 1 trong 3 thành viên ông bổ nhiệm làm chủ tịch hội đồng bảo
hiến.
|
Thẩm quyền bảo hiến –
|
-Tuyên bố đạo luật của NV ban hành là vi hiến và từ chối áp dụng
-Giải thích HP, coi như HP
-được quyền tuyên bố hành vi của nhân viên hành pháp là vi hiến
- Được quyền giải quyết những tranh chấp, khiếu nại trong các cuộc bầu cử
ở Mỹ
|
- Thẩm quyền đầy đủ và rộng rãi nhất bao gồm
+ tuyên bố 1 đạo luật của NV là vi hiến
+ tuyên bố 1 hành vi của cơ quan công quyền là vi hiến
+ Giải thích HP, giải quyết tranh chấp trong việc xác định bầu cử hoặc
trong các lần trưng cầu dân ý ( nếu có)
+ giải quyết tranh chấp giữa các cơ quan NN trung ương, tranh chấp giữa
trung ương và địa phương
+ Bảo vệ nhân quyền, những quyền tự do hiến định của công dân cộng hoà LB
Đức
|
Thẩm quyền hẹp nhất trong 3 mô hình
Từ khi thành lập đến 2010, chỉ tuyên bố 1 đạo luật của NV là vi hiến
1/3/2010 được trao thêm quyền bảo vệ quyền tự do hiến định của công dân
CH Pháp
|
Cho dù là mô hình nào thì đều xem xét tiính hợp hiến của 1 đạo luật do NV
ban hành. Đối với các quốc gia tập quyền
QH: thay đổi nhận thức của QH
|
|||
Phương pháp bảo hiến
|
-Giám sát sau: sau khi đạo luật có hiệu lực và đi vào cuộc sống
-giám sát cụ thể: việc bảo hiến luôn gắn với 1 vụ việc cụ thể ( gắn với vụ
án thường), gắn với các bên tranh chấp
|
-
Giám sát sau
khi đạo luật có hiệu lực vì nếu để TA có quyền giám sát trước khi có hiệu lực
thì có thể biến TA HP thành cơ quan lập pháp thứ 3, sẽ làm cho việc thông qua
1 đạo luật vốn chậm chạp càng thêm chậm chạp.
-Vừa giám sát cụ thể vừa giám sát trừu tượng. Vừa gắn với
sự việc cụ thể nhưng cũng chấp nhận tình trạng nếu có yêu cầu của 1 nhóm chủ
thể nào đó thì TA HP vẫn xem xét tính hợp hiến của 1 đạo luật mà không cần
xem ảnh hưởng đến quyền lợi của ai.
|
- Chỉ giám sát trước và giám sát trừu tượng. Ở Pháp khi tổng thống nghi
ngờ có quyền yêu cầu hội đồng bảo hiến xem xét.
|
Quyền khởi kiện: thủ tục giải quyết vụ việc
|
-Chỉ có các bên trong 1 vụ án cụ thể: các bên phải chứng minh việc tuyên
bố 1 đạo luật cần áp dụng nào đó hợp hiến hay vi hiến, ảnh hưởng như thế nào
đối với quyền lợi của mình để TA xem xét.
-Thủ tục giải quyết như 1 thủ tục tố tụng thông thường (không có thủ tục
tố tụng HP riêng)
|
-Tổng thống, thủ tướng, 1 nhóm thượng, hạ nghĩ sĩ đều được khởi kiện hoặc
các bên trong tranh chấp, tất cả các công dân, các chủ thể.
-Có thủ tục tố tụng HP riêng, theo trình tự riêng
-Nhìn chung để giải quyết 1 vụ việc HP vẫn tuân theo yêu cầu, nguyên tắc
cơ bản của thủ tục tố tụng: bên nguyên – bên bị, có buộc tội – gỡ tội, có điều
tra, chứng cứ và có tranh tụng công khai
|
-từ 1958-1974 quyền khởi kiện chỉ dành cho tổng thống. Đến năm 1974 quyền
khởi kiện được mở rộng cho 64 thượng, hạ nghị sĩ Pháp. 1/3/2010: quyền khởi
kiện đã được mở rộng cho tất cả công dân Cộng Hoà Pháp
-Thủ tục giải quyết: Theo thủ tục hành chính mệnh lệnh
( không có bên nguyên, bên bị, không tranh tụng công khai mà hội đồng gồm 9
người sẽ họp kín (cuộc họp có giá trị khi có ít nhất 7/9 thành viên tham dự).
Các quyết định của HĐBH phải lớn hơn ½
tổng số thành viên tham dự biểu quyết tán thành. Trong trường hợp 50-50 thì
chủ tịch HĐBH sẽ quyết định cuối cùng
|
Phán quyết và thủ tục phán quyết
|
-TA chỉ có quyền ra tuyên bố đạo luật do NV ban hành là vi hiến hay hợp
hiến và từ chối áp dụng, bản thân TA không có quyền tuyên bố huỷ 1 đạo luật của
NV -> tư duy rạch ròi, cho rằng câu chuyện làm luật là chuyện riêng của NV.
-Các phán quyết về HP của TA về nguyên tắc chỉ có giá trị hẹp, nghĩa là chỉ
có giá trị đối với các bên tranh chấp trong 1 vụ việc cụ thể chứ không có giá
trị đối với người khác. Tuy nhiên, Mỹ có truyền thống án lệ mạnh.
-Các phán quyết của TA Mỹ không có giá trị chung thẩm mà có thể bị kháng
cáo kháng nghị lên 1 TA cao hơn và hoàn toàn có thể bị cưỡng chế thi hành
|
-TA HP không chỉ có thẩm quyền ra tuyên bố 1 đạo luật của NV là hợp hiến
hay vi hiến, từ chối áp dụng mà còn có thẩm quyền ra tuyên bố bãi bỏ đạo luật
đó, yêu cầu NV làm 1 đạo luật mới hoặc sửa luật cho hợp lý hơn. Thậm chí hướng
dẫn NV làm lại cho hợp lý. Trong nhiều trường hợp các phán quyết của TA HP Đức
có giá trị như đang làm HP.
-Các phán quyết của TA HP về HP có giá trị rộng, có giá trị thi hành đối
với tất cả các chủ thể trong đời sống chính trị liên bang.
-Có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị và không có cơ
quan cưỡng chế thi hành các quyết định của TA HP, chỉ được đảm bảo bằng uy
tín, danh dự của người ra phán quyết, bằng văn minh chính trị của các chủ thể
trong đời sống chính trị liên bang.
=>Mô hình TA HP này chỉ được xây dựng thành công ở những xứ sở văn
minh chính trị
|
- Chỉ có quyền tuyên bố đạo luật của NV là vi hiến hay hợp hiến, lời
tuyên bố có vai trò quan trọng, được dùng làm tham mưu tư vấn cho tổng thống
trong việc hành xử với đạo luật do NV ban hành.
- Các phán quyết có giá trị đối với tất cả các chủ thể.
- các phán quyết này có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị,
chỉ được đảm bảo thi hành bằng danh dự, uy tín và văn minh chính trị của các
chủ thể trong đời sống chính trị liên bang.
|
Điều kiện áp dụng mô hình
|
-chỉ áp dụng được ở các quốc gia có án lệ mạnh ( nếu không có án lệ thì
các phán quyết chỉ có giá trị hẹp)
-phải có phân quyền cứng rắn, triệt để, rạch ròi -> TA mới là 1 nhánh
quyền lực thật sự -> TA mạnh thì mới có thể đối trọng với 2 nhánh quyền lực
còn lại -> nhờ TA mạnh cho nên người dân mới tin tưởng để trao quyền.
-ở quốc gia có văn hoá nghề luật, có đội ngũ thẩm phán, luật sư giỏi toàn
diện -> người dân mới hoàn toàn tin tưởng trao quyền bảo hiến cho TA thường
|
-Truyền thống văn bản quy phạm pháp luật, án lệ là thứ yếu.
-Phân quyền mềm dẻo, ôn hoà, lịch sử châu âu có NV mạnh,
TA yếu nên không thể tin tưởng trao quyền bảo hiến cho TA thường mà phải có
toà bảo hiến độc lập được trang bị đầy đủ các điều kiện để báo hiến.
-Nghề luật tại châu âu mang nặng tính chuyên môn sâu, giỏi chỉ 1 vài lĩnh
vực -> dân châu âu không có đủ niềm tin, trọng thị để trao quyền bảo hiến
cho 1 TA thường, phải trao cho 1 TA bảo hiến độc lập.
|
-Là sản phẩm riêng của Pháp và phù hợp với Pháp trong hoàn cảnh 1958, do
đó kén người dùng ( chỉ 4-5 nước sử dụng)
-Trong quá trình phát triển của hội đồng bảo hiến ( hơn 50 năm qua) Pháp
luôn luôn phát triển, cập nhật cho mình những yếu tố tương thích cần thiết để
dần dần được tương thích mô hình HP Đức ( ví dụ quyền khởi kiện mở rộng, thẩm
quyền được mở rộng)
-Combidia, Mozambique ... lập HĐBH thật ra chỉ có tên gọi là HĐBH cho giống
nước Pháp nhưng các yếu tố bên trong của HĐBH lại du nhập từ TA HP Đức
|
Bài tập: Theo các anh chị thì
trong các mô hình bảo hiến, mô hình nào thích hợp cho VN trong hoàn cảnh hiện
nay và giải thích.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét