CHUYÊN ĐỀ 2: LỊCH SỬ LẬP HIẾN
VIỆT NAM
I.
Tư tưởng lập hiến ở
VN trước CMT8-1945
Việt Nam trước
năm 1945 không có HP ( do không có dân chủ), VN lúc này là 1 nước thuộc địa nửa
phong kiến, tuy nhiên giới sĩ phu yêu nước ở VN đã chịu ảnh hưởng bởi tư tưởng
lập hiến cũng như tư tưởng trào lưu dân chủ trong các cuộc cách mạng lớn (cách
mạng tư sản Pháp 1789, cách mạng tư sản Nhật – Minh trị 1889, Cách mạng Tân Hợi
Trung Quốc 1911) đã nhen nhóm cho các sĩ phu yêu nước VN 1 ý nghĩ về 1 bản HP
cho VN.
Nhìn chung tư
tưởng lập hiến ở VN trước CMT8 1945 được chia thành 2 khuynh hướng chính
1. Tư tưởng lập hiến của Phạm Huỳnh và Bùi Quang Chiêu
-
Chủ trương rằng VN
không phải là đối thủ của thực dân pháp, vì vậy người VN cần cầu xin TD Pháp
ban bố cho nhân dân An Nam 1 bản HP dân chủ và trong bản HP này sẽ dung hoà 3
loại lợi ích:
+ Thừa nhận Pháp bảo hộ và VN nằm
trong khối liên hiệp 3 nước đông dương của Pháp -> quyền lợi của người PHáp
về mặt chính trị, kinh tế vẫn được bảo đảm ở Đông Dương.
+ Duy trì triều đình nhà Nguyễn
nhưng quyền lợi của vương triều Nguyễn cần được hạn chế
+ Quy định các quyền tự do dân
chủ cho nhân dân An Nam.
è Chủ trương này bị đa số nhà sử học phê bình, đánh giá
không cao (đặc biệt là nhà văn Nguyễn Tất Tố) cho rằng chủ trương này mang tính
thoả hiệp, ba phải, là 1 tư tưởng không khả thi ở chỗ đã không thấy những mâu
thuẩn cơ bản trong xã hội của VN nên không giải quyết được triệt để, đó là mâu
thuẫn giữa dân tộc VN và TD Pháp, dung hoà thứ ko thể dung hoà.
2. Tư tưởng lập hiến của Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, sau
này được Nguyễn Ái Quốc kế thừa.
-
nhân dân cần đoàn kết
làm cách mạng đánh đuổi TD Pháp, sau khi giành được độc lập cho dân tộc, giành
tư do dân chủ sẽ tự ban hành HP cho riêng mình.
-
Tư tưởng lập hiến của
chủ tịch Hồ Chí Minh được xác định là xuất hiện rất sớm. Vào khoảng 1919 Bác từng
gởi đến hội nghị Vécxay 1 bản yêu sách gồm 8 điều yêu cầu, trong đó có điều thứ
7 sau này được ngta đọc thành thơ
“ Bảy xin HP ban hành
trong điều phải có thần linh
pháp quyền”
Bài tập: cắt nghĩa những câu thơ trên
II.
So sánh đối chiếu
các bản HP trong lịch sử lập hiến của VN
HP1946
|
HP1959
|
HP1980
|
HP1992
|
HP2013
|
Hoàn cảnh
ra đời
|
||||
-Cuộc cách mạng T8 thành công, ngày 2/9/1945 Bác Hồ đọc
bản tuyên ngôn độc lập khai sinh VN dân chủ cộng hoà, là cơ sở để thành lập HP.
-Ngày
3/9/45 Bác triệu tập phiên họp đầu tiên của CP lâm thời, nêu ra 6 nhiệm vụ cấp
bách trong đó có việc lập ra 1 bản HP -> thể hiện tư tưởng nhất quán của
bác
-20/9 Bác ký sắc lệnh thành lập ban soạn thảo HP gồm 7
người do bác làm chủ tịch. 7 người này đều học tập, nghiên cứu, được đào tạo
tại PHáp ( những con người thấm nhuần tư tưởng của Monstequieu và Rousseau),
chịu ảnh hưởng của HP phương tây.
-Sau khi ban soạn thảo đã có dự thảo bản HP, lịch sử
ghi nhận bản dự thảo đã được đưa ra cho toàn dân góp ý.
-9/11/46 Tại ngày làm việc thứ 22, kỳ họp 2, NV khoá 1,
tập thể nghị đã thông qua bản HP với 240 phiếu thuận và 2 phiếu chống
-Sau khi bản HP được thông qua và chờ CTN phí lệnh công
bố thì cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ nên bản HP chưa kịp được công bố và
áp dụng tại VN.
-HP 46 là kết tinh trí tuệ mấy mươi năm của HCM đã bôn
ba ở trời tây. => ko có gì ngạc nhiên khi bản HP này lại mang dấu ấn của HP
tây phương, Âu Mỹ.
Bản HP VN46 đã ban hành trong tình thế thù trong giặc
ngoài ( tàu tưởng ở phía bắc, Pháp Mỹ ở phía Nam, trong có 2 đảng Việt Quốc
và Việt cách), 1 tình cảnh vô cùng phức tạp ở VN.
|
HP59 ra đời trong bối cảnh sau hiệp định Giơnevo, VN bị
chia cắt thành 2 miền.
Đối với Miền Bắc đã hoàn toàn giải phóng, tiến lên xây
dựng Chủ nghĩa xã hội, quan hệ giai cấp ở Miền Bắc tương đối ổn định.
Miền Nam vẫn đang tiến hành cuộc giải phóng cách mạng
dân tộc.
(Thế giới: Sự phân cực giữa 1 cực Liên xô – Mỹ)
Để đánh Mỹ, VN phải nhận sự hậu thuẫn từ Liên Xô và Trung
Quốc, do đó tư tưởng lập hiến phải theo LX và TQ
HP59 là sản phẩm của miền bắc xã hội chủ nghĩa, chịu ảnh
hưởng tư tưởng lập hiến phải theo LX và TQ.
|
Ra đời trong hoàn cảnh thuận lợi của CM VN, trong không
khí tưng bừng của những ngày đại thắng, Bắc Nam xum họp 1 nhà -> chủ quan,
duy ý chí, giản đơn, giáo điều ->HP 80 mang nặng tính tuyên ngôn cương
lĩnh, hô hào.
- -Chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất của tư tưởng Liên xô và
các nước CNXH
-Mang đậm chất văn minh sông hồng
|
-Ra đời trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn và phức tạp
+ thế giới: sự sụp đổ của Liên xô và các nước đông Âu
+ trong nước: sự khủng hoảng kinh tế trầm trọng do duy
trì quá lâu cơ chế kinh tế bao cấp, áp tư duy thời chiến vào thời bình ->
khủng hoảng ->đổi mới để thích ứng
với điều kiện mới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 6 của đảng đã chủ
trương đổi mới, lấy đổi mới kinh tế làm toàn diện, căn bản, trước hế, chủ yếu,
lấy lại niềm tin của người dân vào Đảng
Chính trị - xã hội, tổ chức bộ máy NN vẫn đổi mới nhưng
phải nghiên cứu và thay đổi từ từ
=>sáng tạo và rút kinh nghiệm từ Giopbachop ( thay đổi
chính trị quá nhanh: cho đa nguyên đa đảng , bỏ phiếu tín nhiệm tại nghị trường
-> làm Liên xô sụp đổ)
->vì thế HP92 của VN là sự cụ thể hoá đường lối này
của Đảng, cho nên trong HP92 chỉ thay đổi chương kinh tế căn bản, toàn diện
so với HP80, còn các vấn đề quyền công dân và tổ chức bộ máy NN chỉ thay đổi
từ từ
(nguyễn
văn linh và Võ Văn kiệt)
|
-Tiếp nối HP92
+ VN mở cửa hội nhập sâu rộng, sức ép từ quốc tế đặt ra
cho VN là phải tiếp tục đổi mới để tương thích với xu thế chung
+ Các vấn đề về quyền con người và bộ máy tổ chức NN ở HP92
chỉ đổi mới từ từ, nên chỉ đổi mới 1 phần -> hàng loạt các vấn đề về bộ
máy và quyền con người phải được tiếp tục thay đổi để phù hợp với giai đoạn mới.
Vì thế ngày 28/11/2013 QH VN đã bỏ phiếu thông qua HP
năm 2013 để đáp ứng yêu cầu trên. Bản HP này đã được CTN ký lệnh công bố, có
hiệu lực từ 1/1/2014.
|
Lời mở đầu và bố cục
|
||||
-bao gồm lời nói đầu ,7 chương, 70 điều
-Lời nói đầu diễn đạt ngắn gọn, xúc tích nhưng thể hiện
đầy đủ nhất 2 nội dung cơ bản của 1 lời nói đầu
+ Ai làm HP này ( chủ thể làm HP): dân làm HP thông qua
QH lập hiến.
+ Bản HP này làm bằng phương pháp nào? HP46 có sự phân
biệt giữa cơ quan lập hiến và cơ quan lập pháp (còn thể hiện trong sắc lệnh
33 của chủ tịch HCM, đặt nền mống cho tổng tuyển cử 6/1/46)
HP1946 tại điều 70 còn quy định về thủ tục sửa đổi bổ
sung HP theo 1 thủ tục nhiêu khê phức tạp: phải được ít nhất 2/3 nghị sĩ đồng
ý, phải đưa ra toàn dân phúc quyết.
->quyền lập hiến phải thuộc về nhân dân.
Phúc quyết, và trưng cầu dân ý đều do dân quyết nhưng
khác nhau về cách làm, trưng cầu dân ý là đưa thẳng ra dân, còn phúc quyết
thì phải đưa ra NV trước rồi mới đưa ra nhân dân, nhân dân đồng ý thì mới làm
( có ý nghĩa kiểm tra lại)
Làm bằng cách nào: 3 quy tắc
+ Đoàn kết toàn dân
+ Phải đảm bảo quyền tự do dân chủ cho nhân dân
+ xây dựng 1 chính quyền sáng suốt và mạnh mẽ, của dân
|
-Gồm 112 điều chia làm 10 chương và lời nói đầu.
(HP59 quy định thêm các vấn đề kinh tế, văn hoá, xã hội)
-Lời nói đầu: bắt đầu diễn đạt khá dài và thiên về kể lể
chiến công CM của VN, nhưng không trả lời được 2 câu hỏi: ai làm HP và làm PP
nào.
HP59 Ko có sự phân biệt giữa cơ quan lập hiến và cơ
quan lập pháp, QH có toàn quyền trong việc thông qua, sửa đổi và bổ sung HP.
-HP59 đã đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng trong lời nói
đầu như 1 sự thăm dò
|
-Gồm lời nói đầu, 147 điều và 12 chương.
LNĐ rất dài, rất tuyên ngôn cương lĩnh. Kể lễ nhiều chiến
công CM, ko trả lời đc 2 câu hỏi: ai làm HP và làm bằng cách nào.
Trên thực tế HP80 vẫn tiếp tục khẳng định QH là cơ quan
duy nhất mới được làm HP và làm luật,
và cũng chỉ duy nhất QH được quyền sửa đổi, bổ sung HP
|
-Gồm LNĐ 147 điều, 12 chương
-LNĐ đã diễn đạt lại 1 cách ngắn gọn xúc tích -> loại
ra những thuật ngữ chỉ đích danh từng tên thực dân, đế quốc và chỉ nêu 1 cách
khái quát về thành tựu của CMVN, và vẫn chưa trả lời được ai câu hỏi: ai làm HP
và làm theo PP nào?
Về cơ bản QH vẫn là cơ quan duy nhất mới được làm HP và làm luật, và cũng chỉ duy nhất QH được
quyền sửa đổi, bổ sung HP
|
-Gồm LNĐ, 120 điều, 11 chương.
-LNĐ rất ngắn, xúc tích, vẫn chưa trả lời 2 câu hỏi: ai
làm HP và làm ntn.
Bước tiến đáng ghi nhận:
+ khẳng định QH có quyền lập hiến và lập pháp ( đã bỏ
đi 2 từ duy nhất), tức là có sự tham gia của nhiều cơ quan, tầng lớp và nhân
dân.
+ Điều 120, sửa đổi quy trình lập hiến: quy định về những
người có quyền đề nghị QH sửa đổi HP, K3 phải lấy ý kiến nhân dân, việc trưng
cầu dân ý về HP do QH quy định
=> quy định theo hướng mở
|
Chế độ chính trị
|
||||
-Được quy định tại chương 1: chính thể (gương mặt của NN,
là nội dung hẹp của chế độ chính trị)
Tên: VN (tên) dân chủ (thuộc tính bên trong của NN, là NN
của ai, do ai và phục vụ cho ai) cộng hoà (vẻ ngoài của NN): phù hợp với văn
phong tiếng Việt
Điều 1 “tất cả...tôn giáo”: thể hiện tinh thần đại đoàn
kết toàn dân, đây là bản HP chiến thắng tâm lý giai cấp hẹp hòi.
|
-Vẫn đặt tên nước là VN dân chủ cộng hoà.
-Điều 4 HP59 về cơ bản vẫn khẳng định tất cả quyền lực
trong nước đều thuộc về nhân dân, nhưng trong LNĐ của HP này, và đặc biệt trong
thực tế NN ta đã chuyển sang làm nhiệm vụ chuyên chính vô sản, phục vụ lợi
ích giai cấp
-HP59 ghi nhận thêm nguyên tắc được coi là đặc thù
trong hệ thống chính trị các nước XHCN (nguyên tắc tập trung dân chủ)
|
-Đổi tên nước thành CHXHCNVN (năm 76)
-Điều 2 đã công khai bản chất giai cấp của NN, là NN
chuyên chính vô sản, diễn đạt mục đích của NN, sứ mệnh lịch sử của NN hơi quá
mức, quá hùng hồn
Điều 4: chính thức ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng cộng sản,
nhưng lại diễn đạt sự lãnh đạo của đảng với 1 văn phong cương lĩnh hô hào.
Điều 12: lần đầu tiên ghi nhận thêm 1 nguyên tắc hoàn
toàn mới là nguyên tắc pháp chế XHCN
Điều 14: xác định 1 đường lối đối ngoại khép kín và
mang tính chất phân cấp ưu tiên, có phần cảm tính.
|
-Điều 2: xác định bản chất của NN là NN của dân, do dân
và vì dân. (khai tử từ chuyên chính vô sản), tuy nhiên vẫn còn chỉ rõ nền tảng
giai cấp là liên minh công nông và đội ngũ tri thức.
->nghị quyết 51/2001, bổ sung NN pháp quyền XHCN của
dân, do dân, vì dân.
Điều 4: diễn đạt lại sự lãnh đão của đảng 1 cách ngắn gọn,
đúng mức và pháp lý hơn ( bỏ hết các thuật ngữ như nhân tố quyết định mọi thắng
lợi, duy nhất, bộ tham mưu chiến đấu). Đồng thời đã thêm tư tưởng Hồ Chí Minh
è vận dụng
chủ nghĩa Mac 1 cách sáng tạo phù hợp với quốc gia.
Điều 14: đã xác định 1 đường lối đối ngoại rộng mở đa
phương đa dạng theo phương châm thêm bạn bớt thù, khép lại quá khứ, cùng hướng
đến tương lai.
|
-Điều 2: về cơ bản bản chất của NN vẫn xác định là NN
pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Bổ sung điểm mới: khẳng định quyền lực NN
không dừng lại ở phân công quyền lực, phối hợp quyền lực như trước mà còn kiểm
soát giữa các nhánh quyền lực.
Điều 4: 2 sửa đổi đáng lưu ý: HP92 khẳng định Đảng theo
chủ nghĩa Mac lenin và tư tưởng HCM, đổi lại lấy CN Mac lenin và tư tưởng HCM.
Lần đầu tiên trong lịch sử lập Hiến, HP dành ra 1 khoản để nói về mối quan hệ
giữa Đảng với nhân dân (K2,Đ4).
Viết hoa tất cả các từ Nhân dân.
Điều 6: khẳng định nhân dân ở VN thực hiện quyền lực bằng
2 cách: dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. (đ6 HP80-92 dễ làm cho người
ta ngộ nhận: nhân dân VN chỉ thực hiện quyền lực thông qua QH và hội đồng
nhân dân.
Đ12: quy định về đường lối đối ngoại có tính chất hội
nhập sâu rộng. “ VN cam kết....quốc tế”
HP2013 khai tử nguyên tắc pháp chế XHCN
Điều 13: chính thức quy định về các biểu tượng của NN
|
Chế độ
kinh tế, văn hoá, Xã hội, môi trường, giáo dục, an ninh quốc phòng
|
||||
-HP46 không có quy định các vấn đề kinh tế, văn hoá,
giáo dục, an ninh quốc phòng, khoa học công nghệ trong HP. Vì HP 46 được xây
dựng trên nền tảng của HP cổ điển, HP tư sản, mà HP cổ điển không coi đây là
nội dug của HP vì mục đích của HP là bảo vệ quyền con người nên chỉ cần quyền
con người và phân quyền để bảo vệ con người là đủ.
|
-vì bắt đầu xây dựng theo mô tuýp của HP Liên Xô nên HP59
đã quy định thêm 1 chương hoàn toàn mới là chương 2: chế độ kinh tế, xã hội.
Để phân biệt với HP tư sản, các nhà kinh điển CNXH nên phải cố khoát lên mình
chiếc áo mới, muốn đối lập cho bằng được những gì thuộc CNXH và chủ nghĩa tư
sản
-có mục tiêu thru tiêu sở hữu tư nhân (tư liệu sản xuất),
thực hiện chế độ kinh tế kế hoạch hoá tập trung cao độ và để đạt được những
điều này, các nước XHCN có khuynh hướng quy định thêm vấn đề kinh tế để thể
hiện ý chí của nhà cầm quyền. Đây là những vấn đề quan trọng, cần phải hiến định
trong HP
-Nội dung: thu hẹp sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
và các biện pháp được áp dụng để đánh vào sở hữu tư nhân là tịch thu tài sản
và quốc hữu hoá tài sản. HP59 đã xác định NN sẽ quản lý nền kinh tế theo kế
hoạch thống nhất.
|
-HP80 tách chương 2 của HP59 thành 3 chương, 1 chương
riêng về kinh tế, 1 chương riêng về văn hoá giáo dục, khoa học công nghệ, 1
chương an ninh quốc phòng. Đây là thời kỳ đỉnh cao cảu kế hoạch hoá tập
trung. HP80 xác định NN sẽ thực hiện cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất để cải
tạo cá thành phần kinh tế phi CNXH, để tiến đến xây dựng 1 nền kinh tế chỉ có
2 thành phần là kinh tế NN thuộc sở hữu toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc
sở hữu tập thể. HP80 còn ra sức triệt tiêu sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
bằng nhiều biện pháp khác nhau: quốc hữu hoá tài sản, tịch thu tài sản, trong
trường hợp cần thiết NN sẽ sẵn sàng tiền hành trưng thu, trưng mua, trưng dụng
tài sản của cá nhân tổ chức và sẽ có bồi thường. -> NN không có tôn trọng
gì đối với sở hữu tư nhân nói chung và về tư liệu sản xuất nói riêng
HP80 tiếp tục khẳng định NN sẽ quản lý nền kinh tế theo
kế hoạch thống nhất bằng chỉ tiêu, bằng pháp lệnh, bằng ý chí của NN chứ
không phải bằng kinh tế thị trường
|
-HP92 thay đổi chương kinh tế 1 cách căn bản và toàn diện,
không giữ nguyên bất cứ 1 điều nào, cụ thể: HP 92 xác định 1 nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có định hướng XHCN. HP92 đã thừa
nhận trở lại sở hữu tư nhân , khai tử các biện pháp quốc hữu hoá, tịch thu
tài sản và HP92 quy định: trong trường hợp cần thiết vì lý do an ninh quốc
phòng, thì NN mới tiến hành trưng mua, trưng dụng tài sản của cá nhân, tổ chức
và sẽ bồi thường theo giá thị trường. (Thể thức trưng mua, trưng dụng do uỷ
ban thường vụ QH quy định) => quy định này chứng tỏ NN đã cósự tôn trọng
hơn đối với sử hữu tư nhân.
-HP92 đã xác định NN sẽ dùng pháp luật, kế hoạch và hệ
thống các chính sách để quản lý, điều tiết các vấn đề vĩ mô nền kinh tế ->
Pháp luật là luật chơi, là điều lệ là công cụ quan trong hàng đầu -> NN
chuyển từ vừa quản lý kinh tế, vừa sản xuất kinh doanh sang NN chỉ làm trung
gian, trọng tài và chỉ quản lý kinh doanh.
-Nghị quyết 51 năm 2001 đã xác định 1 đường lối kinh tế
độc lập tự chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết 51 còn xác định
1 thành phần kinh tế thứ 6 đó là kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
|
-Quy định kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, khoa học
công nghệ về 1 chương với ý đồ phát triển kinh tế còn phải tính đến yếu tố bền
vững, gắn với các vấn đề văn hoá, giáo dục, môi trường.
-HP2013 đưa chương này xếp sau chương quyền con người
-HP2013 quy định các vấn đề này 1 cách khái quát nhất
và chỉ quy định những vấn đề thuộc về nguyên tắc chứ không quy định dàn trải
dài dòng như các HP trước.
-HP2013 đã không có liệt kê các thành phần kinh tế
trong HP.
|
Quyền con
người, quyền công dân
|
||||
-HP46 quy định cho công dân rất nhiều quyền tiến bộ và
mang tính nhân văn sâu sắc (vì con người, vì sự phát triển của loài người nói
chung chứ không phải vì 1 nhóm người nào)
-Cách quy định dung dị, gần gũi, cảm nhận được sự chân
thật
-Cách tiếp cận quyền con người trong HP46 phù hợp với
xu thế chung, với các HP tiên tiến.
Các quyền tiên tiến:
+Quyền phúc quyết về HP và những vấn đề quan trọng đến
vận mệnh quốc gia – Đ21
+Quy định tại điều 20: quyền bãi miễn những đại biểu
dân cử, là điều kiện tiên quyết cho nền dân chủ hiệu quả
+Điều 12: quyền tư hữu tài sản được bảo đảm, coi tư hữu
là động lực cho sự phát triển
+ Quyền bình đẳng giữa người và người –Đ7
+Quyền bình đẳng giới – Đ9
|
-HP59 đã ko kế thừa 1 số quyền tiến bộ cho công dân như
trong HP46 như quyền phúc quyết, trực tiếp bãi nhiệm đại biểu dân cử, sở hữu
tài sản không còn đầy đủ. Nhưng bên cạnh đó, HP59 đã quy định thêm cho công
dân 11 quyền mới (đa số các quyền này được đánh gía mang màu sắc chủ nghĩa
XH: quyền biểu tình, quyền của người già cả tàn tật được giúp đỡ, quyền của
thương binh, bệnh binh, quyền được nghỉ ngơi)
|
-HP80 đã quy định cho công dân rất nhiều quyền được cho
là mang màu sắc lý tưởng, đến mức không thực hiện được.
+công dân có quyền học tập không đóng học phí, bao cấp
học phí
+ khám chữa bệnh không đóng viện phí, bao cấp viện phí.
+quyền có nhà ở
+quyền có việc làm
=>không khả thi vì không phù hợp với kinh tế VN
|
-HP92 sửa hết các quyền không có tính khả thi cho khả
thi hơn
-HP92 quy định thêm cho công dân 1 số quyền mang tính
chất tiến bộ, phù hợp với xu thế chung như trưng cầu dân ý, tự do kinh doanh,
quyền được thông tin, được suy đoán vô tội.
|
-HP2013 thay đổi 1 cách sâu sắc, toàn diện nhất là
chương quyền con người.
-Thay đổi tên chương: từ “quyền và nghĩa vụ của công
dân” thành “quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
-Vị trí từ chương 5 đổi lên chương 2 để thể hiện đây là
vấn đề trọng tâm của HP
-Thay đổi bố cục trong chương quyền con người.
-HP2013 lần đầu tiên đưa ra nguyên tắc hạn chế quyền
con người, K2Đ14
-Quy định rất rõ ràng đâu là quyền con người, đâu là
quyền công dân
-Quy định rất rõ quyền nào được thực hiện bởi luật và
quyền nào được thực hiện bởi Pháp luật.
-Quy dịnh thêm cho công dân 1 số quyền mới cho phù hợp
với xu thế chung: quyền sống- D19, Quyền và nghĩa vụ của cong dân trong lĩnh
vực môi trường, quyền được thụ hưởng các giá trị và các di sản văn hoá
- sửa đổi 1 số quyền công dân so với HP92 cho phù hợp
hơn
|
Bộ máy NN
|
||||
a.Cơ quan NN ở trung ương
Đã sáng tạo ra 1 chế định chủ tịch rất độc đáo và 1
chính thể cộng hoà mới mẻ, sự độc đáo của CTN
-Chương 3: NV nhân dân
NV bầu ra CTN, mặc dù NV bầu ra nhưng ông có quyền năng
rất lớn, kiềm chế và đối trọng với NV nhân dân.
Là HP duy nhất kiểm soát NV
Quyền của CTN:
+Nhiệm kỳ dài hơn NV, NV nhân dân 3 năm, CTN 5 năm, để CTN
độc lập và không bị lệ thuộc vào NV
+ban hành sắc lệnh có giá trị như đạo luật do NV ban
hành, theo điều 31 CTN có quyền phủ quyết các đạo luật do NV ban hành. Vì 1.
Nó là biểu hiện rõ nét của văn minh tư sản, kiểm soát quyền lực, dùng hành
pháp để kiểm soát lập pháp, 2. Để CTN đối phó lại với NV đa đảng
-CTN có 2 vị trí trong bộ máy NN:
+ Đứng đầu NN, thay mặt NN về đối nội đối ngoại,
+ Đứng đầu CP, nắm hành pháp trong tay, CTN trực tiếp
điều hành quản lý đất nước, để CTN có thể tập trung sức người sức của để phục
vụ cho cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc. Trong hoàn cảnh như thế, NN cần 1 chủ
tịch mạnh, đối phó với thù trong giặc ngoài.
-CTN theo HP46 không phải chịu trách nhiệm gì trước NV
trừ tội phản bội tổ quốc – Đ50. Nếu có chứng cứ cho rằng CTN phản quốc thì NV
phải thành lập 1 TA đặc biệt để truy tố
CTN – Đ51. (Trong khi đó CTN từ năm 59 hoàn toàn báo cáo công tác, chịu
mọi trách nhiệm trước QH.)
-CTN còn là tổng chỉ huy quân đội (CTN trực tiếp chỉ
huy quân đội), có ý nghĩa sống còn với CM việt Nam
Sự độc đáo của CTN theo HP46 có thể kết luận như sau:
+Chế định CTN đc thiết kế rất phù hợp với hoàn cảnh thù
trong giặc ngoài và qua đó đa góp phần bảo vệ được đảng CS VN, bảo vệ được những
thành quả của CM VN trong tình thế đa đảng.
+CTN mang đầy đủ 3 quyền năng của người đứng đầu NN
đúng nghĩa: quyền thay mặt cho nước, quyền quản lý đất nước, có khả năng nắm
quân đội. Phù hợp với thông lệ quốc tế và là người nhạc trưởng đúng nghĩa.
+Mang nhiều dấu ấn nguyên thủ quốc gia của Âu Mỹ,
phương Tây nhưng có sự sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh của VN, ví dụ: 1.
VN gọi nguyên thủ quốc gia là CTN để gần gũi, thay vì tổng thống, 2. Tổng thống
ở Mỹ Pháp chủ yếu do dân trực tiếp bầu, nhưng ở VN trong hoàn cảnh khó khăn,
đã để NV bầu, nhưng độc lập, không phụ thuộc vào NV, 3. NV ở Âu Mỹ tổ chức 2
viện nhưng VN chỉ tổ chức 1 viện,
+ thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của những người làm HP,
được ví như những nhà lập HIến năm 46 chơi canh bạc chính trị tương đối lớn.
+ Góp phần bảo vệ thành quả cách mạng
Ngoài CTN độc đáo, HP46 còn tạo ra 1 chính thể cộng hoà mới mẻ
B.Cơ quan NN ở địa phương
-Cả nước ->3 bộ(kỳ) -> tỉnh và thành phố
+tỉnh -> huyện -> xã
+thành phố -> khu phố
Bộ,huyện chỉ là cấp trung gian, chỉ có uỷ ban hành
chính, ko có hội đồng nhân dân.
Tỉnh , xã tổ chức cả hội đồng nhân dân và uỷ ban hành
chính.
Thành phố có cả hội đồng nhân dân và uỷ ban hành chính.
Khu Phố chỉ có uỷ ban hành chính, và dân trực tiếp bầu,
ko có hội đồng nhân dân.->tư tưởng của Bác Hồ
+ tiếp thu kinh nghiệm của người pháp trong việc phân
chia đơn vị hành chính của VN
+có sự phân biệt giữa cấp hoàn chỉnh và cấp không hoàn
chỉnh
+Phân biệt giữa nông thôn và đô thị
+Gọi cơ quan quản lý địa phương là uỷ ban hành chính
c.Các cơ quan tư pháp
-chỉ có TA mới được coi là cơ quan tư pháp ->quyền
tư pháp được tập trung cho TA -> có nền tư pháp mạnh. HP46 không có viện
kiểm sát nhân dân do đc xây dựng theo mô hình tư sản, theo phân quyền (phân
quyền ko bao giờ có viện kiểm sát, tự thân cơ chế đã kiểm soát chéo nhau, do
đó ko cần có viện kiểm soát)
-TA theo HP46 được lập ra theo mô hình cấp xét xử toà
khu vực, tức lập theo số dân và lượng án.
-Áp dụng nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán (phù hợp với
thông lệ quốc tế)
|
a.Cơ quan NN ở trung ương
-Tư tưởng lập hiến của LX và TQ đã du nhập vào VN, dấu ấn
miền bắc XHCN -> tập quyền XHCN đã bắt đầu áp dụng ở VN -> suy tôn QH. QH
có nhiệm kỳ 4 năm, QH vừa có quyền lập hiến vừa có quyền lập pháp, các nhánh
quyền lực khác ở trung ương đều đc quan niệm là cơ quan phái sinh từ QH. CTN
đã bị tách ra khỏi CP và tách thành 1 chương riêng, chỉ giữ vị trí duy nhất
trong bộ máy NN: đứng đầu NN, thay mặt NN về đối nội đối ngoại, không còn nhiều
quyền năng to lớn như năm 46 (đặc biệt là ko còn quyền kiềm chế và đối trọng
với QH)
-HP59 đổi tên CP thành hội đồng CP: thể hiện tinh thần
làm chủ tập thể, trói buộc chỉnh phủ vào QH, CP chỉ là cơ quan chấp hành của QH,
người điều hành CP được trao về cho thủ tướng.
B.Cơ quan NN ở địa phương
-Bãi bỏ cấp bộ
-Lập thêm đơn vị hành chính mới là khu tự trị tương
đương với cấp tỉnh. HP59 thành lập 3 khu tự trị: Việt Bắc, Thái Mèo, Lào Hà
Yên để giải quyết các vấn đề liên quan đến sắc tộc.
-Xoá bỏ tư tưởng về cấp chính quyền hoàn chỉnh, không
hoàn chỉnh mà ở tất cả các cấp chính quyền đều thành lập hội đồng nhân dân và
uỷ ban hành chính.
-Mức độ phân biệt giữa nông thôn và đô thị đã mờ nhạt.
c.Các cơ quan tư pháp
-thành lập thêm viện kiểm sát nhân dân => làm cho bộ
máy NN trở nên cồng kềnh
-Quyền tư pháp bị chia 5 sẻ 7 => VN chưa bao giờ có
tư pháp mạnh theo đúng nghĩa.
Vì suy tôn QH, nên QH là cơ quan cao nhất nên giám soát
toàn bộ bộ máy NN từ trung ương đến địa phương, nhưng QH 1 năm chỉ họp 2 lần,
nên ko thể kiểm soát
-Lập toà theo đơn vị hành chính lãnh thổ, từ cấp huyện
trở lên
-Áp dụng chế độ bầu thẩm phán, bầu quan toà.
|
a.Cơ quan NN ở trung ương
-HP80 là thời kỳ đỉnh cao của tập quyền chủ nghĩa
-> đây là thời kỳ thể hiện quyết tâm của nhà lập hiến
xây dựng mô hình QH có toàn quyền thể hiện ở 2 điểm: +Đ83HP80,
+QH ko điều hành quản lý được nên lập ra hội đồng bộ
trưởng, nhưng lại không cho hội đồng bộ trưởng quản lý.
-Nhiệm kỳ 5 năm, QH có quyền kéo dài nhiệm kỳ theo ý
chí của QH.
-HP80 đã lập ra cơ quan rất giống LX và TQ là hội đồng NN,
gồm 13 người, giữ 2 chức năng:
+cơ quan thường trực, hoạt động thường xuyên của QH
+chủ tịch tập thể của nước cộng hoà XHCN việt nam
-HP80 đổi tên hội CP thành hội đồng bộ trưởng, 1 lần nữa
phản ánh tinh thần làm chủ tập thể, vị trí vai trò của chủ tịch không có tiếng
nói riêng mà chỉ hợp thức hoá những quyết định của hội đồng bộ trưởng, trói
buộc hội đồng bộ trưởng vào QH, Đ104
B.Cơ quan NN ở địa phương
-Bãi bỏ khu tự trị và thành lập 1 đơn vị hành chính mới
tương đương cấp tỉnh là đặc khu để phát triển kinh tế vùng, chỉ lập đặc khu ở
những nơi có điều kiện tự nhiên thiên nhiên, Đặc khu bà rịa vũng tàu. Nhập tỉnh
ồ ạt để tạo ra các tỉnh đồng đều nhau về dân số và diện tích, cả nước chỉ còn
36 tỉnh thành.
-Xoá bỏ hoàn toàn tư tưởng về cấp chính quyền hoàn chỉnh,
không hoàn chỉnh, đánh đồng nông thôn và đô thị (triệt tiêu động lực cho sự
phát triển)
-Đổi tên Uỷ ban hành chính thành uỷ ban nhân dân.
c.Các cơ quan tư pháp
-Về cơ bản giống HP59
VKS thực hiện quyền công tố, VKS kiểm soát mọi hành vi,
văn bản của các cơ quan dưới bộ
|
a.Cơ quan NN ở trung ương
-Nguyên tắc tập quyền XHCN đã bị nhận thức lại, không
còn là vạn năng, không còn là sự đặc sắc giữa CNXH và chủ nghĩa tư sản, thay
vào đó là cơ chế phân công và phối hợp quyền lực (nghị quyết 51/2001 chính thức
bổ sung vào điều 2 nguyên tắc này). QH từ chỗ được nhận thức có toàn quyền đã
chuyển sang mô hình QH có thực quyền
-> QH từ 92 chỉ tập trung vào việc làm luật, tập trung vào việc quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước, giám sát, QH ko ôm đồm , không làm thay
việc của CP và việc việc xét xử của TA.
HP92 đã tách hội đồng NN thành 2 chế định độc lập:
+uỷ ban thường vụ QH
+ CTN cá nhân.
Nghị quyết 51/2001 tiếp tục tiến hành thu hẹp quyền lực
của uỷ ban thường vụ QH.
HP92 đổi tên hội đồng bộ trưởng thành CP, đề cao vai
trò của thủ tướng và quy định cho CP là cơ quan cao nhất trong quản lý được
quyền sáng tạo chủ động trong quản lý mà QH không được can thiệp, ko đc làm
thay. CP làm sai phải chịu trách nhiệm trước QH.
Nghị quyết 51/2001 đã ra sức cải cách nhập các bộ và cơ
quan ngang bộ lại, tinh gọn CP để CP hoạt động hiệu quả hơn.
Nghị quyết 51/2001 đã chính thức quy định cho QH được
quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do QH bầu và phê chuẩn, -> QH
sẽ chủ động hơn trong việc xử lý các chức danh do mình bầu hoặc phê chuẩn làm
tăng cường trách nhiệm của các quan chức (văn minh chính trị)
B.Cơ quan NN ở địa phương
-Ồ ạt tách tỉnh, thành 63 tỉnh thành
-Bãi bỏ đơn vị hành chính đặc khu, HP92 đã biết đề cao
vai trò của chủ tịch uỷ ban về việc điều hành quản lý.
-Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2003 đặt ra vấn
đề phân biệt nông thôn và đô thị
-2009 uỷ ban thường vụ ra nghị quyết 724,725 cho phép
10 tỉnh thành được thí điểm ko tổ chức hội đồng nhân dân ở quận, huyện, phường.
-> vấn đề phân biệt giữa nông thôn, đô thị, giữa cấp chính quyền hoàn chỉnh,
ko hoàn chỉnh lại được đặt ra ở VN.
c.Các cơ quan tư pháp
-Áp dụng trở lại nguyên tắc bổ nhiệm thẩm phán, bổ nhiệm
quan toà:
+từ năm 92 đến 2002, cho NN ký quyết định bổ nhiệm tất
cả các thẩm phán ở VN
+từ 2002 đến 2013 CTN chỉ bổ nhiệm thẩm phán của TA
nhân dân tối cao, chánh án tối cao bổ nhiệm thẩm phán ở các TA khác.
+nghị quyết 51/2001 đã tiến hành thu hẹp chức năng kiểm
sát chung của VKS nhân dân xuống còn kiểm sát các hoạt động tư pháp, chỉ được
kiểm sát 4 hoạt động sau: xét xử của toà, điều tra, thi hành án, tạm giam tạm
giữ người.
+2005 bộ chính trị đã ban hành nghị quyết 49 Chiến lược
cải cách tư pháp ở VN đến năm 2020: VN đến năm 2020 phải lập toà theo cấp xét
xử, chuyển VKS thành viện công tố độc lập hoặc trực thuộc CP
|
a.Cơ quan NN ở trung ương
-tiếp tục thể hiện sự phân công quyền lực 1 cách mạnh mẽ.
Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến chúng ta thừa nhận QH thực hiện quyền lập
pháp, CP thực hiện quyền hành pháp, TA thực hiện quyền tư pháp. -> thể hiện
3 nhánh quyền lực thật sự để kiểm soát quyền lực (vấn đề mới của HP2013)
-Quy định 4 chức danh sau: CTN, thủ tướng, chánh án tối
cao, chủ tịch QH phải đọc lời tuyên thệ nhậm chức trước QH
-Ko còn khẳng định 1 cách dứt khoát tuyệt đối là QH duy nhất có quyền lập hiến, tạo rất nhiều điều
kiện để nhân dân tham gia đóng góp ý kiến.
-CTN: trước khi HP2013 được thông qua, có nhiều ý kiến
cho rằng phải đổi mới chế định CTN: Nên để tổng bí thư của đảng kiêm CTN, đề
nghị VN nên quay lại cộng hoà lưỡng tính như HP46 nhưng cuối cùng HP2013 được
thông qua vẫn giữ nguyên mô hình CTN như HP92. Tuy nhiên HP 2013 có quy định
thêm cho CTN 2 quyền mới:
+Quyền đề nghị CP họp bàn về những vấn đề mà CTN quan
tâm
+trao cho CTN những quyền quan trọng trong quản lý quân
đội như bổ nhiệm 1 số chức danh quan trọng đô đốc, chuẩn đô đốc, tổng tham
trưởng quân đội nhân dân VN, chủ nhiệm tổng cục chính trị quân đội nhân dân
VN
-CP: là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, đề cao tính
hành chính của CP và quy định rõ cơ chế chịu trách nhiệm của CP và các thành
viên của CP
B.Cơ quan NN ở địa phương
-Phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ: quy định về đơn
vị hành chính kinh tế đặc biệt, do QH quyết định thành lập =>đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nước để tạo điều kiện phát triển kinh tế
vùng cho phù hợp với địa phương
-khẳng định việc điều chỉnh đơn vị địa giới hành chính ở
địa phương, phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và theo trình tự thủ thục luật
định, K2 Đ110
-K2Đ111 – Mặc dù chính quyền địa phương được tổ chức ở
các đơn vị hành chính nhưng có thể tổ chức hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân
phù hợp với địa phương => không phải cấp nào cũng có cả UBND, hội đồng
nhân dân.
-K3Đ112: tiếp tục có 1 sự phân cấp với địa phương, ngày
càng tin tưởng địa phương và giao cho nhiều nhiệm vụ hơn.
c.Các cơ quan tư pháp
-Đ102 khẳng định chỉ có TA mới là cơ quan thực hiện quyền
tư pháp. Nhận thức lại tư pháp hẹp để xây dựng tư pháp mạnh.
-Giao cho CTN ký quyết định bổ nhiệm chức danh thẩm
phán của TA nhân dân tối cao nhưng phải được QH phê chuẩn
=> để đảm bảo nâng cao chất lượng và uy tín của đội
ngũ thẩm phán trong chiến lược cải cách tư pháp, tăng cường các mối quan hệ
giữa QH và TA nhân dân tối cao ( giữa lập pháp và tư pháp). CTN được quyền ký
quyết định bổ nhiệm thẩm phán của tất cả các TA khác.
-HP2013 nâng tầm hiến định 2 nguyên tắc của toà
+chế độ sơ thẩm phúc thẩm được đưa vô HP
+phần tranh tụng được chú trọng
|
CTN từ 59 đến
nay không còn quyền lực như chủ tịch theo HP năm 46 vì:
-
văn minh sông hồng
=> sợ dấu ấn cá nhân
-
suy tôn QH => bị
ảnh hưởng Liê Xô và Trung Quốc
è thiết kế nguyên thủ quốc gia phân tán quyền lực
-
Thay mặt cho nước: CTN
-
Quản lý đất nước:
thủ tướng
-
Quản lý quân đội:
bí thư
Tại thời điểm 46 có các chính
thể sau:
-
cộng hoà tổng thống
(Mỹ- năm 1787, châu Mỹ trừ Cuba, 42 nước), không có thủ tướng
-
Chính thể đại nghị
(Châu Âu lục địa, khoảng 32 nước + quân chủ đại nghị 33 nước, thủ tướng chế,
cũng có tổng thống hoặc vua nhưng ko có quyền lực, thủ tướng nắm quyền lực thật
sự, là trung tâm trong bộ máy NN)
-
Cộng hoà hỗn hợp
(54 nước, 1958 gắn liền với Degaulle, lấy mô hình nguyên thủ quốc gia của cộng
hoà tổng thống, nhưng có thủ tướng, đặc trưng là hành pháp lưỡng đầu, lưỡng đầu
chế, 2 ông năm quyền)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét