Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1
Chính
phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính
phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ
máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành
Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân.
Chính
phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều
2
Cơ
cấu tổ chức của Chính phủ gồm có:
-
Các bộ;
-
Các cơ quan ngang bộ.
Quốc
hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
3
Chính
phủ gồm có:
-
Thủ tướng Chính phủ;
-
Các Phó Thủ tướng;
-
Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Số
Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết
định.
Thủ
tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước.
Thủ
tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ.
Căn
cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ.
Điều
4
Thủ
tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội
và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó
Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi
Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng uỷ nhiệm thay mặt lãnh
đạo công tác của Chính phủ. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng,
trước Quốc hội về nhiệm vụ được giao.
Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ,
cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong
phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách.
Điều
5
Nhiệm
kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính
phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ
mới.
Điều
6
Chính
phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Hiệu
quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể
Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ.
Chính
phủ thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng được
quy định tại Điều 19 của Luật này.
Thủ
tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề
được Hiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình.
Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ tham gia vào hoạt động của tập thể
Chính phủ; lãnh đạo, quyết định và chịu trách nhiệm về ngành, lĩnh vực hoặc
về công tác được giao phụ trách; tham dự các phiên họp của Quốc hội khi Quốc
hội xem xét về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực hoặc về công tác
được giao phụ trách .
Điều
7
Chính
phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước bằng pháp luật; sử dụng tổng hợp các
biện pháp hành chính, kinh tế, tổ chức, tuyên truyền, giáo dục; phối hợp với
Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam và Ban chấp hành trung ươngcủa đoàn thể nhân dântrong khi thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Chương
II
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CHÍNH PHỦ
Điều
8
Chính
phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành
chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội
đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều
kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào
tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước;
2.
Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang
nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục
Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
3.
Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường
vụ Quốc hội;
4.
Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển
văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và
bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền
tệ quốc gia;
5.
Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo
điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ
tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường;
6.
Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an
ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang
nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi
biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
7.
Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh
tra và kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân ;
8.
Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân
danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch
nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập
điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở
nước ngoài;
9.
Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống
nhất quản lý công tác thi đua khen thưởng;
10.
Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
11.
Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ
chức đó hoạt động có hiệu quả.
Điều
9
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực kinh tế:
1.
Thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; củng cố và phát triển kinh tế nhà nước, chú
trọng các ngành và lĩnh vực then chốt để bảo đảm vai trò chủ đạo, cùng với
kinh tế tập thể tạo thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quyết
định chính sách cụ thể để phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế, thúc
đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
2.
Quyết định chính sách cụ thể thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, chú trọng công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn;
3.
Xây dựng dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, năm năm, hàng năm trình Quốc hội; chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đó;
4.
Trình Quốc hội dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung
ương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, tổng
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm; tổ chức và điều hành thực hiện ngân
sách nhà nước được Quốc hội quyết định;
5.
Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền
lương, giá cả;
6.
Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài
nguyên quốc gia; thi hành chính sách tiết kiệm; thực hiện chức năng chủ sở
hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của
pháp luật;
7.
Thi hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên;
8.
Thống nhất quản lý hoạt động kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế trên cơ sở phát huy nội lực của đất nước, phát triển các hình thức
quan hệ kinh tế với các quốc gia, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng
độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất trong nước.
Quyết
định chính sách cụ thể khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia hoạt động kinh tế đối ngoại; khuyến khích đầu tư nước ngoài và tạo
điều kiện thuận lợi để người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư về nước;
9.
Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kêcủaNhà nước.
Điều
10: Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường:
1.
Thống nhất quản lý và phát triển hoạt động khoa học và công nghệ; chỉ đạo
thực hiện chính sách, kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ;
2.
Quyết định chính sách cụ thể về khoa học và công nghệ để bảo đảm phát triển
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư cho những hướng
khoa học công nghệ hiện đại, công nghệ cao, chú trọng công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học; đa dạng hoá và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu
tư phát triển khoa học và công nghệ;
3.
Thống nhất quản lý các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,
hệ thống thông tin khoa học và công nghệ; sử dụng có hiệu quả các thành tựu
khoa học và công nghệ ;
4.
Thống nhất quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ
và chuyển giao công nghệ;
5.
Quyết định chính sách cụ thể về bảo vệ, cải thiện và giữ gìn môi trường; chỉ
đạo tập trung giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở các khu vực trọng
điểm; kiểm soát ô nhiễm, ứng cứu và khắc phục sự cố môi trường.
Điều
11
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực văn hoá, giáo dục, thông tin,
thể thao và du lịch:
1.
Thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp văn hoá, văn học, nghệ thuật; quy
định các biện pháp để bảo tồn, phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; khuyến khích phát
triển các tài năng sáng tạo văn hoá, nghệ thuật, chống việc truyền bá tư
tưởng và sản phẩm văn hoá độc hại; bài trừ mê tín, hủ tục; không ngừng xây
dựng nếp sống văn minh trong xã hội;
2.
Quyết định chính sách cụ thể về giáo dục để bảo đảm phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu; ưu tiên đầu tư, khuyến khích các nguồn lực để phát triển
sự nghiệp giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, phát hiện, bồi dưỡng
và sử dụng nhân tài.
Thống
nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung,
kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử, hệ thống văn bằng,
chức danh khoa học, các loại hình trường, lớp và các hình thức giáo dục khác;
thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở và chống tái mù chữ;
3.
Thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp thông tin, báo chí; thi hành các
biện pháp để ngăn chặn có hiệu quả những hoạt động thông tin làm tổn hại lợi
ích quốc gia, phá hoại nhân cách, đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt
Nam;
4.
Thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; tạo điều kiện
để mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động thể dục, thể thao quần chúng,
chú trọng hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao;
5.
Quyết định chính sách cụ thể nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động du
lịch trong nước và phát triển du lịch quốc tế.
Điều
12
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực y tế và xã hội:
1.
Quyết định chính sách cụ thể nhằm hướng nghiệp, tạo việc làm, cải thiện điều
kiện làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng ngừa bệnh nghề
nghiệp cho người lao động; chỉ đạo thực hiện các chương trình xoá đói, giảm
nghèo; mở rộng các hình thức bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội; thực hiện cứu
trợ xã hội;
2.
Thống nhất quản lý và phát triển sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của nhân
dân, huy động và tổ chức mọi lực lượng xã hội xây dựng và phát triển nền y
học Việt Nam; đầu tư, phát triển sự nghiệp bảo vệ sức khoẻ của nhân dân;
thống nhất quản lý công tác phòng bệnh, chữa bệnh, sản xuất và lưu thông
thuốc chữa bệnh, ngăn ngừa các bệnh xã hội, thực hiện các chính sách, chế độ
về y tế, bảo vệ sức khoẻ nhân dân;
3.
Thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ,
chính sách khen thưởng và chăm sóc đối với những người và gia đình có công
với nước;
4.
Thực hiện chính sách và biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng nam nữ về mọi mặt chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ và thực
hiện quyền trẻ em;giúp đỡ người già, người khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn đặc biệt; có biện pháp ngăn ngừa và chống mọi hành vi bạo lực đối
với phụ nữ và trẻ em, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ và trẻ em;
5.
Thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, giảm tỷ lệ tăng dân số;
nâng cao chất lượng dân số;
6.
Tổ chức và tạo điều kiện cho thanh niên được học tập, lao động và giải trí,
phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý
thức công dân và lý tưởng xã hội chủ nghĩa, phát huy khả năng của thanh niên
trong công cuộc lao động sáng tạo để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
7.
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh, ngăn chặn các tai
nạn, tệ nạn xã hội.
Điều
13
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực dân tộc và tôn giáo:
1.
Quyết định chính sách, các biện pháp cụ thể nhằm bảo đảm thực hiện chính sách
bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, thực hiện công
bằng xã hội giữa các dân tộc, quyền dùng tiếng nói, chữ viết của các dân tộc,
giữ gìn, phát huy và làm giàu bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của các
dân tộc; chống mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc;
2.
Quyết định chính sách cụ thể, các biện pháp ưu tiên phát triển mọi mặt ở các
vùng dân tộc thiểu số, xây dựng kết cấu hạ tầng, thực hiện các chương trình,
dự án phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế hàng hoá, từng bước
nâng cao đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các vùng căn cứ địa cách mạng;
3.
Thực hiện chính sách ưu tiên phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nguồn nhân lực, chương trình chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào miền núi, dân tộc
thiểu số; có quy hoạch và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ là
người dân tộc thiểu số;
4.
Thực hiện chính sách tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo
hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân; bảo đảm sự bình đẳng giữa các
tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn
giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách
của Nhà nước.
Điều
14
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự,
an toàn xã hội:
1.
Tổ chức thực hiện các chính sách, biện pháp cụ thể để củng cố và tăng cường
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn
dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, kết hợp kinh tế với quốc phòng, an
ninh, quốc phòng, an ninh với kinh tế nhằm bảo đảm an ninh, chủ quyền quốc
gia, toàn vẹn lãnh thổ và trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và những thành quả của cách mạng; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân
dân, xây dựng công nghiệp quốc phòng, bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ
trang; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện
pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
2.
Thực hiện chính sách ưu đãi, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần và chính
sách hậu phương đối với các lực lượng vũ trang nhân dân;
3.
Tổ chức và thực hiện các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh chống các loại tội
phạm, các vi phạm pháp luật.
Điều
15
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực đối ngoại:
1.
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi; quyết định các chủ
trương và biện pháp để tăng cường và mở rộng quan hệ với nước ngoài và các tổ
chức quốc tế; bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc
gia, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; thống nhất quản lý nhà
nước về công tác đối ngoại;
2.
Trình Chủ tịch nước quyết định việc ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước và trình Chủ tịch nước phê chuẩn việc ký kết, gia nhập
điều ước quốc tế do Chính phủ ký nhân danh Nhà nước; đàm phán, ký, phê duyệt,
gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập;
3.
Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện các chính sách cụ thể về hợp tác kinh
tế, khoa học và công nghệ, văn hoá, giáo dục và các lĩnh vực khác với các
nước, vùng lãnh thổ và các tổ chức quốc tế; mở rộng công tác thông tin đối
ngoại;
4.
Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan đại diện của Nhà nước tại nước
ngoài và tại các tổ chức quốc tế; bảo vệ lợi ích chính đáng của tổ chức và
công dân Việt Nam ở nước ngoài; quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam;
5.
Quyết định chính sách cụ thể nhằm khuyến khích người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đoàn kết cộng đồng, giữ gìn bản sắc văn hoá, truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây
dựng quê hương, đất nước; thực hiện các biện pháp bảo hộ quyền lợi chính đáng
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Điều
16
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực tổ chức hệ thống hành chính nhà
nước:
1.
Trình Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ, việc thành lập, bãi
bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ, việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc thành lập hoặc giải thể đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Quyết
định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành
chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
2.
Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống
nhất từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước thông suốt
trong hệ thống hành chính nhà nước, cơ quan hành chính cấp dưới phải phục
tùng sự lãnh đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định của cơ quan hành
chính cấp trên.
Quyết
định và chỉ đạo thực hiện phân công, phân cấp quản lý ngành và lĩnh vực trong
hệ thống hành chính nhà nước.
Chỉ
đạo thực hiện cải cách hành chính nhà nước, xây dựng nền hành chính dân chủ,
trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả;
3.
Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân và hướng dẫn về tổ chức một số cơ quan chuyên môn để Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định phù hợp với đặc điểm riêng của địa phương; quy định định
mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân;
4.
Thống nhất quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ
trung ương đến cơ sở; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước trong sạch, có trình độ, năng lực, trung thành với Nhà nước xã
hội chủ nghĩa, tận tụy phục vụ nhân dân; quyết định và chỉ đạo thực hiện các
chính sách, chế độ về đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, tiền lương, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước; quy định và chỉ đạo thực hiện chính sách cụ thể đối với cán bộ xã,
phường, thị trấn.
Điều
17
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ đối với Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương:
1.
Hướng dẫn và kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ,
quyết định, chỉ thị của Thủ tướng; kiểm tra tính hợp pháp của các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân;
2.
Tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật
định:
a)
Gửi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các nghị quyết,
nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng có liên quan đến
hoạt động của chính quyền địa phương; giải quyết những kiến nghị của Hội đồng
nhân dân;
b)
Bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân kiến thức về quản lý nhà nước;
c)
Bảo đảm cơ sở vật chất, tài chính để Hội đồng nhân dân hoạt động.
Điều
18
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Chính phủ trong lĩnh vực pháp luật và hành chính tư pháp:
1.
Trình các dự án luật trước Quốc hội, dự án pháp lệnh trước Uỷ ban thường vụ
Quốc hội và chương trình của Chính phủ về xây dựng luật, pháp lệnh với Uỷ ban
thường vụ Quốc hội; ban hành kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật để thi
hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
trong các văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp;
2.
Quyết định các biện pháp chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp
luật, các quyết định của Chính phủ trong các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo
công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật; báo cáo với Quốc hội
về công tác phòng ngừa và chống vi phạm pháp luật và tội phạm;
3.
Quyết định những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo
vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội;
4.
Thống nhất quản lý công tác hành chính tư pháp, các hoạt động về luật sư,
giám định tư pháp, công chứng và bổ trợ tư pháp; tổ chức và quản lý công tác
thi hành án, quốc tịch, hộ khẩu, hộ tịch;
5.
Tổ chức và lãnh đạo công tác thanh tra nhà nước; tổ chức và chỉ đạo giải
quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc trách nhiệm của Chính phủ.
Điều
19
Chính
phủ thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số những vấn đề quan trọng sau
đây:
1.
Chương trình hoạt động hàng năm của Chính phủ;
2.
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ, các dự án
luật, pháp lệnh và các dự án khác trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc
hội; các nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
3.
Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn,
năm năm, hàng năm, các công trình quan trọng; dự toán ngân sách nhà nước, dự
kiến phân bổ ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho
ngân sách địa phương; tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc
hội;
4.
Đề án về chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo trình Quốc hội;
5.
Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ, các
vấn đề quan trọng về quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
6.
Các đề án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ, cơ quan
ngang bộ; việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, việc thành lập hoặc giải thể các đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt; quyết định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
7.
Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
8.Các
báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước.
Chương
III
NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều
20
Thủ
tướng Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành viên Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dâncác cấp:
a)
Quyết định các chủ trương, biện pháp cần thiết để lãnh đạo và điều hành hoạt
động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở;
b)
Chỉ đạo việc xây dựng các dự án luật trình Quốc hội, các dự án pháp lệnh
trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội; các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
c)
Quy định chế độ làm việc của Thủ tướng với thành viên Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
d)
Chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; quyết định những
vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
đ)
Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện những quyết định của Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng ở các ngành, các cấp;
2.
Triệu tập và chủ toạ các phiên họp của Chính phủ;
3.
Đề nghị Quốc hội thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, cơ quan ngang bộ; trình Quốc
hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức vì
lý do sức khoẻ hoặc lý do khác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ; trong thời gian Quốc hội không họp trình Chủ tịch nước
quyết định tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ;
4.
Thành lập hội đồng, ủy ban thường xuyên hoặc lâm thời khi cần thiết để giúp
Thủ tướngnghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan trọng,
liên ngành;
5.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương đương; phê chuẩn
việc bầu cử các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; miễn nhiệm, điều động, cách chức Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
6.
Quyết định các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, hoàn thiện bộ máy quản lý
nhà nước, đề cao kỷ luật, ngăn ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy và trong cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước;
7.
Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với
Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên;
8.
Đình chỉ việc thi hành những nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của các cơ quan
nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
9.
Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua
những báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, trả lời của Chính phủ đối với
chất vấn của đại biểu Quốc hội và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại
chúng.
Điều
21
Thủ
tướng Chính phủ ký các nghị quyết, nghị định của Chính phủ, ra quyết định,
chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó đối với tất cả
các ngành, các địa phương và cơ sở.
Các
nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước.
Chương
IV
BỘ,
CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều
22
Bộ,
cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà
nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu
phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều
23
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.
Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm
và hàng năm, các công trình quan trọng của ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ
đạo thực hiện khi được phê duyệt;
2.
Chuẩn bị các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác theo sự phân công của
Chính phủ;
3.
Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ.
Quyết
định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật
của ngành thuộc thẩm quyền;
4.
Trình Chính phủ việc ký kết, gia nhập, phê duyệt các điều ước quốc tế thuộc
ngành, lĩnh vực; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế, điều
ước quốc tế theo quy định của Chính phủ;
5.
Tổ chức bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; trình
Chính phủ quyết định phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước cho Uỷ ban nhân dân
địa phương về nội dung quản lý ngành, lĩnh vực.
Đề
nghị Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng và chức vụ tương
đương.
Bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chứcVụ trưởng, Phó Vụ trưởng và các chức vụ tương
đương; tổ chức thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, chế độ tiền
lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và các chế độ khác đối với cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của mình;
6.
Quản lý nhà nước các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành,
lĩnh vực, bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
cơ sở theo quy định của pháp luật; bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc
sở hữu toàn dân do ngành, lĩnh vực mình phụ trách; thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể thuộc quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
7.
Quản lý nhà nước các tổ chức kinh tế, sự nghiệp và hoạt động của các hội, tổ
chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực;
8.
Quản lý và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ;
9.
Trình bày trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo của bộ, cơ quan
ngang bộ theo yêu cầu của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trả lời chất
vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri; gửi các văn bản quy phạm
pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội
theo lĩnh vực mà Hội đồng dân tộc, Uỷ ban phụ trách;
10.
Tổ chức và chỉ đạo việc chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan
liêu, hách dịch, cửa quyền trong ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
11.
Thực hiện những nhiệm vụ khác do Thủ tướng uỷ nhiệm.
Nhiệm
vụ và quyền hạn của Bộ trưởng phụ trách một số công tác do Chính phủ quy
định.
Điều
24
Căn
cứ vào Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, các văn bản
của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
ra quyết định, chỉ thị, thông tư và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn
bản đó đối với tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở.
Các
quyết định, chỉ thị, thông tư về quản lý nhà nước thuộc ngành và lĩnh vực do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành có hiệu lực thi hành trong
phạm vi cả nước.
Điều
25
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc
ngành, lĩnh vực mình phụ trách.
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do
các cơ quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của
bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách;
nếu người nhận được kiến nghị không nhất trí thì trình lên Thủ tướng quyết
định.
Điều
26
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướngđình chỉ
việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan
ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách.
Điều
27
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ
trách.
Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền đình chỉ việc thi hành, đề nghị
Thủ tướng bãi bỏ những quy định của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản của bộ, cơ
quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách và chịu
trách nhiệm về quyết định đình chỉ đó; nếu Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương không nhất trí với quyết định đình chỉ việc thi hành
thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền kiến nghị với Thủ tướng.
Điều
28
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp để chuẩn bị
các đề án chung trình Chính phủ và Thủ tướng; ra thông tư liên tịch để chỉ
đạo và hướng dẫn thực hiện những vấn đề thuộc chức năng quản lý nhà nước.
Điều
29
Thứ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, được phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Khi
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ vắng mặt, một Thứ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ được uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang
bộ.
Điều
30
Văn
phòng Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ lãnh đạo.
Nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng Chính phủ do Chính
phủ quy định.
Điều
31
Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm
vụ, quyền hạn được giao
Chương
V
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ
Điều
32
Chính
phủ làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệmcủa tập thể với việc đề cao quyền
hạn và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi thành viên Chính phủ.
Điều
33
Hình
thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp Chính phủ.
Chính
phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Thủ tướng triệu tập phiên họp bất thường
của Chính phủ theo quyết định của mình hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên Chính phủ.
Điều
34
Thành
viên Chính phủ có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Chính phủ, nếu
vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì
phải được Thủ tướng đồng ý.
Thủ
tướng có thể cho phép thành viên Chính phủ vắng mặt và được cử người Phó dự
phiên họp Chính phủ.
Khi
cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Những
người dự họp không phải là thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến
nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều
35
Phiên
họp của Chính phủ chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên Chính phủ tham dự.
Trong
các phiên họp thảo luận các vấn đề quan trọng được quy định tại Điều 19 của
Luật này, các quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên
Chính phủ biểu quyết tán thành.
Trong
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng đã
biểu quyết.
Điều
36
Các
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải được công bố theo thời hạn quy định và phải
đăng trong Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ văn bản có
nội dung bí mật nhà nước.
Điều
37
Thủ
tướng ủy nhiệm cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ thường xuyên
thông báo cho các cơ quan thông tin đại chúng về nội dung phiên họp của Chính
phủ và các quyết định của Chính phủ, của Thủ tướng.
Điều
38
Chính
phủ mời Chủ tịch nước tham dự các phiên họp của Chính phủ; trình Chủ tịch
nước quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Chính
phủ mời Chủ tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hộidự các phiên họp của Chính phủ
bàn thực hiện chính sách dân tộc.
Hàng
quý, sáu tháng, Chính phủ gửi báo cáo công tác của Chính phủ đến Chủ tịch
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Tại kỳ họp giữa năm của Quốc hội, Chính phủ
gửi báo cáo công tác đến các đại biểu Quốc hội. Trong kỳ họp cuối năm của
Quốc hội, Chính phủ báo cáo trước Quốc hội về công tác của Chính phủ.
Khi
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội yêu
cầu thì các thành viên của Chính phủ có trách nhiệm đến trình bày hoặc cung
cấp các tài liệu cần thiết.
Thủ
tướng Chính phủ hoặc thành viên của Chính phủ có trách nhiệm trả lời các kiến
nghị của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội trong thời hạn chậm nhất
là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Thủ
tướng Chính phủ hoặc thành viên của Chính phủ có trách nhiệm trả lời chất vấn
của đại biểu Quốc hội theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội.
Điều
39
Chính
phủ phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hành trung ương của đoàn thể
nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và tổ chức, chỉ đạo
các phong trào nhân dân thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về chính trị, kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Chính
phủ cùng Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân xây
dựng quy chế cụ thể về mối quan hệ công tác.
Chính
phủ mời Chủ tịch Đoàn Chủ tịch Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Chủ tịch Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và người đứng đầu Ban chấp hành
trung ương của đoàn thể nhân dân dự các phiên họp của Chính phủ khi bàn về
các vấn đề có liên quan; thường xuyên thông báo cho Uỷ ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Ban
chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân tình hình kinh tế - xã hội và các
quyết định, chủ trương, công tác lớn của Chính phủ.
Khi
xây dựng dự án luật, pháp lệnh và dự thảo nghị quyết, nghị định, Chính phủ
gửi dự thảo văn bản để Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp
hành Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và Ban chấp hành trung ương của đoàn
thể nhân dân có liên quan để tham gia ý kiến.
Chính
phủ tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam và các đoàn thể nhân dân tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong
nhân dân, động viên, tổ chức nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán
bộ,công chứcvàviên chức nhà nước
Chính
phủ và các thành viên Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân.
Điều
40
Chính
phủ phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong việc đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp
và pháp luật, giữ vững kỷ cương, pháp luật nhà nước, nhằm thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Chính
phủ mời Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao dự các phiên họp của Chính phủ bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều
41
Kinh
phí hoạt động của Chính phủ do Quốc hội quyết định từ ngân sách nhà nước .
Chương
VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
42
Luật
này thay thế Luật tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992. Những quy định
trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều
43
Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp
thứ 10, thông qua ngày 25 tháng 12 năm 2001.
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét