Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ,
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
1. Nghị định này quy định về tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
2. Nghị định này áp dụng đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm có sở và cơ quan
ngang sở (sau đây gọi chung là sở).
3. Các cơ quan sau đây không thuộc
đối tượng áp dụng của Nghị định này:
a) Ban Quản lý các Khu công
nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương.
1. Bảo đảm thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sự thống nhất,
thông suốt, quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở.
2. Tinh gọn, hợp lý, hiệu lực,
hiệu quả, tổ chức sở quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; không nhất thiết ở Trung ương
có Bộ, cơ quan ngang Bộ thì cấp tỉnh có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với điều kiện tự nhiên,
dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu
cải cách hành chính nhà nước.
4. Không chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ đặt tại địa
phương.
Sở là cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc sở;
Trưởng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của sở theo quy định của pháp
luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi
trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ
quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về
ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
8. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
10. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục và đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và theo quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
13. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
14. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Cơ cấu tổ chức của sở thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gồm có:
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Chi cục.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập.
Không nhất thiết các sở đều có các
tổ chức quy định tại Khoản 2, 4 và 5 của Điều này. Riêng Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có Cổng Thông tin điện tử.
1. Người đứng đầu sở thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Giám đốc sở) chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Phó Giám
đốc sở) là người giúp Giám đốc sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc sở vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của sở.
Số lượng Phó Giám đốc sở không quá
03 người; riêng số lượng Phó Giám đốc các sở thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách đối với Giám đốc sở và Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc sở ban hành Quy chế
làm việc của sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định đó.
3. Giám đốc sở chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương
và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân
công hoặc ủy quyền; không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình
lên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đối với những vấn đề
vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện
để giải quyết thì Giám đốc sở phải chủ động làm việc với Giám đốc sở có liên
quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách
nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền
quản lý của mình.
4. Giám đốc sở có trách nhiệm báo
cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ, cơ quan ngang
Bộ về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về những vấn đề trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc sở khác, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
của sở.
5. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng
và Phó của cấp Trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc theo quy định.
1. Sở Nội vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã;
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua -
khen thưởng.
2. Sở Tư pháp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát thủ tục
hành chính; phổ biến, giáo dục pháp luật; pháp chế; công chứng, chứng thực;
nuôi con nuôi; trọng tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi
thường nhà nước; luật sư, tư vấn pháp luật; trợ giúp pháp lý; giám định tư
pháp; hòa giải cơ sở; bán đấu giá tài sản; quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp
luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Tổng hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản
lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi chính phủ; đấu
thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và
thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; giá và
các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới; năng lượng
tái tạo; dầu khí; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản; công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp
chế biến khác; lưu thông hàng hóa trên địa bàn; xuất khẩu, nhập khẩu; quản lý
thị trường; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại; quản
lý cạnh tranh và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hội nhập kinh tế; thương mại
quốc tế; quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn; quản lý an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy
lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giao thông vận tải:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận
tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông
đô thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống
biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người
đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe.
8. Sở Xây dựng:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây
dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải rắn thông thường tại đô thị,
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây
dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ
nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản
lý khai thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây
dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở;
công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng.
Đối với thành phố Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, chức năng tham mưu về quy hoạch xây dựng và kiến trúc do Sở
Quy hoạch - Kiến trúc thực hiện.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa
chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản
lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo).
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô
tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông tin
đối ngoại; bản tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông;
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.
11. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công;
bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm
sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao, du lịch và
quảng cáo (không bao gồm nội dung quảng cáo quy định tại Khoản 10 Điều này);
việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo
quy định của pháp luật.
13. Sở Khoa học và Công nghệ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; nhà giáo
và công chức, viên chức quản lý giáo dục; cơ sở vật chất, thiết bị trường học
và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ.
15. Sở Y tế:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức
năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; sức khỏe
sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế;
dân số - kế hoạch hóa gia đình.
16. Thanh tra tỉnh:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
17. Văn phòng Ủy ban nhân dân:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông
tin chính thức về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính
điện tử chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ
và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
1. Sở Ngoại vụ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc
gia (đối với những tỉnh có đường biên giới).
Sở Ngoại vụ được thành lập khi đáp
ứng các tiêu chí sau:
a) Có đường biên giới trên bộ và
có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia;
b) Đối với những tỉnh không có
đường biên giới, nhưng phải có đủ các điều kiện sau:
- Có các Khu công nghiệp, Khu chế
xuất, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế mở, Khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập;
- Có khu du lịch quốc gia hoặc di
sản văn hóa được UNESCO công nhận.
Những tỉnh không đủ tiêu chí thành
lập Sở Ngoại vụ thì được thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. Phòng Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm cơ sở vật chất và hành chính
quản trị cho hoạt động của Phòng Ngoại vụ.
2. Ban Dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý nhà nước về: Công tác dân tộc.
Ban Dân tộc được thành lập ở các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi đảm bảo có 2 trong 3 tiêu chí sau:
a) Có trên 20.000 (hai mươi nghìn)
người dân tộc thiểu số sống tập trung thành cộng đồng làng, bản;
b) Có trên 5.000 (năm nghìn) người
dân tộc thiểu số đang cần Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển;
c) Có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư;
biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên
qua lại.
Đối với những tỉnh có đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đáp ứng các tiêu chí như trên thì thành lập
Phòng Dân tộc (hoặc bố trí công chức) làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Phòng Dân tộc (hoặc công chức) làm công tác dân tộc chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đảm bảo cơ sở vật chất và hành chính quản trị cho hoạt động của Phòng
Dân tộc.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được
thành lập ở thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh):
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, kiến trúc.
4. Về một số lĩnh vực đặc thù khác
Cơ quan chuyên môn đặc thù khác
chỉ được tổ chức khi thật cần thiết, phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương. Căn cứ tiêu
chí do Thủ tướng Chính phủ quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án
thành lập cơ quan chuyên môn đặc thù khác, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định lĩnh vực
đặc thù, tiêu chí thành lập cơ quan chuyên môn về một số lĩnh vực đặc thù khác.
1. Trình Chính phủ quyết định việc
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các sở thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong trường hợp có sự thay đổi về đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
1. Ban hành cụ thể tiêu chuẩn chức
danh Giám đốc, Phó Giám đốc sở theo ngành, lĩnh vực quản lý.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ đối với sở theo ngành, lĩnh vực.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
1. Quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của sở theo hướng dẫn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ
Nội vụ.
2. Quản lý về tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc
sở theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định
và thủ tục do pháp luật quy định (riêng việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh
tra cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra).
2. Quy định cho Giám đốc sở bổ
nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng, cấp Phó các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo tiêu
chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Hàng năm, báo cáo tình hình tổ
chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh với Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 5 năm 2014, thay thế Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số
16/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 2
Điều 8 của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét