Pages

Vở ghi Lý luận pháp luật



Bài 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁP LUẬT
I.                   NGUỒN GỐC CỦA PHÁP LUẬT
Pháp luật không phải là một hiện tượng tự nhiên, Pháp luật ra đời, tồn tại và phát triển chỉ khi đạt đến một trình độ kinh tế - xã hội nhất định. Pháp luật là hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp.
-         Là công cụ của nhà nước, sử dụng để tổ chức, quản lý xã hội, duy trì sự thống trị, trật tự.

1)     Nguyên nhân là xuất hiện Pháp Luật

-         Về phương diện Khách quan :Những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng là những nguyên nhân làm xuất hiện Pháp Luật :
+ Nguyên nhân kinh tế
+ Nguyên Nhân xã hội
-         Về phương diện chủ quan : Pháp luật chỉ có thể hình thành bằng con đường nhà nước theo 2 cách : Do nhà nước ban hành hay thừa nhận các quy phạm xã hội đang tồn tại.
2)     Cách thức hình thành pháp luật
-         Pháp luật được kế thừa các quy phạm xã hội đã tồn tại trong XHCSNT : nhà nước lựa chọn các quy phạm XH có nội dung phù hợp với điều kiện Xã hội mới và nâng chúng lên thành pháp luật
-         Nhà nước ban hành các quy phạm PL để điều chỉnh các quan hệ XH mới hình thành và dự liệu cho những quan hệ xã hội trong tương lai
II.               BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT
1)     KHÁI NIỆM
-         Bàn chất của Pháp Luật được thể hiện qua 2 mặt :

a)      Tính Giai Cấp : Nội dung cả pháp luật trước hết phản ánh ý chí của giai cấp thống trị. Nhờ nắm trong tay quyền lực nhàn nước, Giai cấp thống trị đã hợp pháp hóa ý chí của mình thành ý chí của nhà nước. Ý chí đó được thể hiện trong các văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và được nhà nước đảm bảo thực hiện

·        Pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản, hướng các quan hệ Xã hội vận động theo 1 trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị
·        Điều chỉnh mối quan hệ giữa các giai cấp, xác định vị trí của giai cấp thống trị và vai trò lãnh đạo của nó đối với các giai cấp khách trong xã hội
·        Điều chỉnh các quan hệ xã hội khác : quan hệ thương mại, dân sự, hợp đồng giao dịch,…

b)     Tính Xã hội : Ngoài việc thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ich của giai cấp thống trị, Pháp luật còn phản ánh ý chí và bảo vệ lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp khác trong xã hội.
·        Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ xã hội
·        Pháp luật là phương tiện để mô hình hóa cách thức xử xự của con người
·        Pháp luật có khả năng loại bỏ, hạn chế các quan hệ xã hội tiêu cực, thúc đẩy các quan hệ xã hội tích cực
ð Định nghĩa 1 :  Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử xự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội
  (GT.ĐH Luật HN)
ð Định nghĩa 2 :  Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử xự có tính bắt buộc chung, do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của toàn XH, được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đính trật tự và ổn định xã hội, vì sự phát triển bền vững của XH
(GT khoa Luật ĐH Luật HN)
2)     CÁC MỐI LIÊN HỆ CỦA PHÁP LUẬT
-         Mối liên hệ giữa pháp Luật và kinh tế : Trong mối quan hệ này, pháp luật có tính độc lập tương đối
·        Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế : các điều kiện kinh tế, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên nhân ra đời PL mà còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức PL. Nội dung của pháp Luật không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển kinh tế
+ Tính chất quan hệ kinh tế quyết định tính chất quan hệ pháp luật
+ Cơ cấu kinh tế, hê thống kinh tế quyết định cơ cấu, hệ thồng pháp luật   
·        Pháp luật tác động trở lại đối với kinh tế :
+ Tích cực :  ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế pháp triển
+ Tiêu cực : Kiềm hãm, cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội
-         Mối liên hệ giữa pháp luật và chính trị : Chính trị quy định bản chất, nội dung của pháp Luật
·         Pháp luật là hình thức thể hiện ý chí của giai cấp thống trị
·        Pháp luật là công cụ chuyển hóa ý chí của giai cấp thống trị trở thành quy tắc xử xự chung, có tính bắt buộc đối với mọi người
-         Mối liên hệ giữa Pháp luật với nhà nước:
·        Sự tác động của nhà nước đối với pháp luật : nhà nước ban hành ra pháp luật và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện trong cuộc sống
·        Sự tác động của Pháp luật đối với nhà nước : Nhà nước tự đặt mình trong khuôn khổ của Pháp Luật. Quyền lực nhà nước chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trên cơ sở của Pháp Luật
-         Mối liên hệ giữa pháp luật với các quy phạm XH khác :
·        Pháp Luật chuyển hóa nhiều Quy Phạm Xã Hội Thành Quy phạm pháp luật
·        Pháp luật và các Quy phạm xã hội khác có thể trùng hợp với nhau về phạm vi và mức độ điều chỉnh
·        Các quy phạm xã hội đóng vai trò hỗ trợ hoặc cản trở Pháp Luật trong việc điều chỉnh các quan hệ XH.

ð ? Giữa các mối liên hệ trên, Yếu tố nào quan trọng và đóng vai trò quyết định ?

III.            THUỘC TÍNH CỦA PHÁP LUẬT
1)     TÍNH QUY PHẠM – PHÔ BIẾN
-         Tính Quy Phạm :
+ Pháp luật là khuôn mẫu, chuẩn mực về hành vi xừ xự của con người được xác định cụ thể.
+ Pháp luật đưa ra giới hạn cần thiết mà nhà nước quy định, để các chủ thể có thể xử xự một cách tự do trong khuôn khổ của Pháp Luật
-         Tính Phổ biến :
+ Pháp Luật có khả năng điều chỉnh mối quan hệ XH trong nhiều lĩnh vực, có tính phổ biến, điển hình
+ Pháp Luật tác động đến mọi chủ thể trong những  điều kiện, hoàn cảnh Pháp luật đã dự liệu

2)     TÍNH XÁC ĐỊNH CHẶT CHẼ VỀ HÌNH THỨC.
-         Nội dung của Pháp Luật được thể hiện trong những hình thức xác định như : tập quán pháp, tiền lệ pháp, văn bản Pháp Luật
-         Nội dung của pháp luật được thề hiện bằng ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác, có khả năng áp dụng trực tiếp.
-         Pháp luật được ban hành theo những thủ tục, trình tự theo luật định, tránh sự tùy tiện

3)     TÍNH ĐẢM BẢO BẰNG NHÀ NƯỚC
-         Việc ban hành pháp luật được nhà nước đảm bảo tính hợp lý về nội dung của quy phạm Pháp luật.
-         Nhà nước có những điều kiện cần thiết đảm bảo cho việc tổ chức – thực hiện Pháp Luật một cách có hiệu quả, bằng những biện pháp :
+ Đảm bảo về kinh tế
+ Đảm bảo về tư tưởng
+ Đảm bảo về phương diện tổ chức
+ Đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế nhà nước

4)     HÌNH THỨC CỦA PHÁP LUẬT
1)     KHÁI NIỆM :
-         Là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình và của Xã Hội. Là phương thức tồn tại, dạng tồn tại thực tế của pháp Luật
2)     CÁC HÌNH THỨC PHÁP LUẬT CƠ BẢN
Ø  Tập Quán Pháp :
-         Tập quán pháp là hình thức mà nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong Xã Hội và nâng chúng lên thành pháp Luật.
-         Sự khác nhau giữa tập quán và tập quán pháp :



+ Tập Quán :
-          Hình thành tự phát 
-          Tự Nguyện thực hiện
-          Không thống nhất
-         Được kiểm soát bằng dư luận xã hội

+ Tập quán Pháp :
-         Được nhà nước lựa chọn
-         Bắt buộc thực hiện
-         Áp dụng thống nhất
-         Được nhà nước đảm bảo thực hiện



ð Hỉnh thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến
ð VD : điều 28 – bộ luật dân sự ban hành 2005 về quyền xác định dân tộc

Ø  Tiền lệ pháp :
-         Là hình thức nhà nước thừa nhận những quyết định của cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét xử khi giài quyết những vụ việc cụ thể (trong trường hợp VBPL không quy định) và lấy những quyết định đó là căn cứ pháp lý để giải quyết những sự việc tương tự xảy ra sau này.
·        Đặc điểm của Tiền Lệ Pháp :
*     Được hình thành không phải từ cơ quan lập pháp mà từ cơ quan hành pháp hoặc tư pháp
*     Có khả năng lấp lổ hỏng của hệ thống Văn bản pháp luật
*     Đòi hỏi công chức nhà nước phải có trình độ văn hóa và trình độ văn hóa pháp lý cao
*     Được sử dụng  phổ biến ở các nước theo hệ thống Pháp Luật Anh – Mỹ 
ð Hỉnh thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến và pháp luật tư sản
Ø  Văn bản quy phạm pháp luật :
-         Là văn bản do cơ quan nhà nước có thầm quyền ban hành, trong đó chứa đựng các quy phạm pháp luật, được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
-         è Đây là hình thức pháp luật tiến bộ trong lịch sử, được nhiều quốc gia sử dụng (đặc trưng của trường phái Châu Âu lục địa)
5- Chức năng của pháp luật:
Ø  Khái niệm: là những phương diện, mặt  tác động chủ yếu của pháp luật, thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật
Ø  Các chức năng chủ yếu:
Chức năng điều chỉnh: ghi nhận, củng cố và phát triển các quan hệ xã hội
Chức năng giáo dục: tác động vào ý thức của con người
Chức năng bảo vệ: bảo vệ lợi ích trước sự vi phạm
6- Bản chất, vai trò, nguyên tắc pháp luật XHCN
Ø  Khái niệm và bản chất pháp luật XHCN                                                                                   Khái niệm: là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân, nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà nước XHCN ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế, trên cơ sở giáo dục và thuyết phục.
Ø  Bản chất:
Ø  Tính giai cấp
l  Phản ánh ý chí giai cấp công nhân và nhân dân lao động
l  Điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN
Ø  Tính xã hội của pháp luật XHCN
l  Bảo vệ lợi ích đa số nhân dân lao động nên có cơ sở xã hội rộng rãi
l  Công cụ đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của mọi cá nhân.
*     Những đặc điểm cơ bản của pháp luật XHCN
Ø  Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Ø  Do Nhà nước XHCN - Nhà nước dân chủ, thể hiện quyền lực của nhân dân lao động - ban hành và bảo đảm thực hiện.
Ø  Có quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế XHCN.
Ø  Có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản.
*     Vai trò của pháp luật XHCN
Ø  Cơ sở để xây dựng hoàn thiện bộ máy Nhà nước XHCN
Ø  Bảo đảm thực hiện quả chức năng tổ chức và quản lý kinh tế thị trường theo định hướng XHCN
Ø  Bảo đảm thực hiện dân chủ XHCN, phát huy quyền lực nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội
Ø  Cơ sở để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Ø  Giáo dục tác phong, nếp sống tôn trọng pháp luật
Ø  Tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác và phát triển các quan hệ quốc tế
*     Những nguyên tắc cơ bản của pháp luật XHCN
Ø  Nguyên tắc chung
l  Nguyên tắc công bằng
l  Nhân đạo
l  Nguyên tắc bình đẳng
Ø  Nguyên tắc đặc thù
l  Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
l  Dân chủ xã hội chủ nghĩa
l  Pháp chế xã hội chủ nghĩa
*     Bản chất giai cấp của pháp luật
Ø  Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ trong xã hội
*     Bản chất giai cấp của pháp luật
Ø  “Chính những tư tưởng của các ông là con đẻ của chế độ sản xuất và sở hữu tư sản, cũng như pháp quyền của các ông chỉ là ý chí của giai cấp các ông được đề lên thành luật pháp, cái ý chí mà nội dung là do những điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp các ông quyết định.
*     Tính xã hội của pháp luật
Ø  Pháp luật phải lấy xã hội làm cơ sở, pháp luật phải là sự biểu hiện lợi ích và nhu cầu chung của xã hội do một phương thức sản xuất vật chất nhất định sản sinh ra..”
Ø   “Chỉ cần bộ luật không còn thích hợp với các quan hệ xã hội thì nó sẽ biến thành một xếp giấy lộn ngay
[Mác Ăng ghen toàn tập, tập 1- tr 693  

18/10/ 2013
BÀI 2 : QUY PHẠM PHÁP LUẬT
I.                   KHÁI NIỆM QUY PHẠM PHÁP LUẬT
-         Quy phạm Pháp Luật là quy tắc xử sự mabg tính chất bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc  thừa nhận và được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội
II.               ĐẶC ĐIỂM :
-         Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
-         Được nhà nước đảm bảo thực hiện
-         Mang tính bắt buộc chung
-         Nội dung của mỗi quy phạm pháp luật đề thể hiện hai mặt : cho phép và bắt buộc
-         Chuẩn mực hành vi mang tính chất pháp lý và phổ biến
-         Tính xác định chặt chẽ về hình thức
-         Áp dụng nhiều lần với hiệu lực bắt buộc
III.            CƠ CẤU CỦA QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1)     GIẢ ĐỊNH : là một bô phận của QPLL, nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống, và cá nhân hay tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu tác động của Quy Phạm Pháp Luật.
Vai trò của giả định : Xác định phạm vi tác động của Pháp Luật.
Yêu cầu : hòan cảnh, điều kiện nêu trong phần giả định phải rõ ràng – chính xác, xác với thực tế
Cách xác định : trả lời cho câu hỏi chủ thể nào ? trong hoàn cảnh, điều kiện nào ?
Phân loại : Căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia làm 2 loại
-         Giả định giản đơn : chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện
-         Giả định phức tạp : nêu lên hoàn cảnh, điều kiện và giữa chúng có mối liên hệ với nhau
2)     QUY ĐỊNH :  là một bộ phận của QPPL, trong đó nêu lên cách thức xử xự mà cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận Quy định của pháp luật chứa đựng mệnh lệnh của nhà nước
Vai trò : mô hình hóa ý chí của nhà nước, cụ thể hóa cách thức xử sự của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật.
Yêu cầu : mức độ chính xác – rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là một trong những điều kiện đảm bảo nguyên tắc pháp chế.
Cách xác định : trả lời cho câu hỏi chủ thể sẽ xử sự như thế nào ?
Phân loại : căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong bộ phận quy định, có hai loại quy định
-         Quy định dứt khoát : chỉ nêu 1 cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo, không có lựa chọn nào khác.
-         Quy định không dứt khoát :  nêu ta hai hay nhiều cách xử xự và cho phép cá nhân – tổ chức có thể lựa chọn cách xử sự
3)     CHẾ TÀI : là một bộ phận của QPPL, nêu lên biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà Nước đã nêu ở bộ phận Quy Định của quy phạm pháp luật.
Vai trò : nhằm đảm bảo cho Pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Yêu cầu : biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi phạm.
Cách xác định : trả lời câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật.
Phân loại : căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp dụng có 2 loại :
-         Chế tài cố định : Chỉ nêu 1 biện pháp chế tài và 1 mức áp dụng.
-         Chế tài không cố định : nêu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp nhưng nhiều mức độ đề chủ thề áp dụng pháp luật có thể lựa chọn.
Ngoài ra, căn cứ vào tính chất của chế tài và thẩm quyền áp dụng,  chế tài được chia thành 4 loại : Chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự và chế tài kỷ luật.

Ø  Lưu ý :
·        Một Quy phạm pháp luật có thể được trình bày trong một điều luật
·        Trong một điều luật có thề có nhiều quy phạm pháp luật.
·        Trật tự các bộ phận giả định, quy định, chế tài trong Quy phạm pháp luật có thể bị đảo lộn
·        Một quy phạm Pháp luật không nhất thiết có đủ 3 bộ phận giả định – quy định – chế tài.
IV.             PHÂN LOẠI QUY PHẠM PHÁP LUẬT :
Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh, quy phạm pháp luật có thể phân chia theo các ngành luật, cụ thể :
-         Quy phạm pháp luật hình sự.
-         Quy phạm pháp luật dân sự.
-         Quy phạm pháp luật hành chính,..
Căn cứ vào nội dung của Quy Phạm Pháp luật, có thể chia thành :
-         Quy phạm Pháp luật định nghĩa : là quy phạm có nội dung giải thích, xác định một vấn đề nào đó hay nêu lên một khai niệm pháp lý
-         Quy Phạm Pháp luật điều chỉnh : là quy phạm có nội dung trực tiếp điều chỉnh hành vi của con người hay hoạt động của các tổ chức.
-         Quy phạm Pháp luật bảo vệ : là quy phạm có nội dung xác định các biện pháp cưỡng chế nhà nước liên quan đến trách nhiệm Pháp Lý
Căn cứ vào hình thức nêu mệnh lênh trong QPPL có thể chia thành :
-         Quy phạm pháp luật dứt khoát : là những quy phạm trong đó chỉ quy định 1 cách xử sự rõ ràng, dứt khoát.
-         Quy phạm pháp luật không dứt khoát : là quy phạm trong đó, nêu ra nhiều cách xử sự và cho phép chủ thể lựa chọn 1 cách xử sự đã nêu.
Căn cứ theo cách thức trình bày QPPL, có thể chia thành :
-         Quy phạm Pháp luật bắt buộc : quy định chi chủ thể nghĩa vụ phải thực hiện một số hành vi nhất định
-         Quy phạm Pháp luật cấm đoán : quy định những hành vi chủ thể không được thực hiện.
-         Quy phạm pháp luật cho phép : Quy định cho chủ thể khả năng lựa chọn cách xử sự
·        CÁC VÍ DỤ :
-         Giả định giản đơn : -Điều 57 HP92 : “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của Pháp Luật”  - Điều 52 HP92 : “Mọi công dân đều bình đẳng trước Pháp Luật”
-         Giả định phức tạp : Điều 102 : Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trảng nguy hiểm đến tính mạng (Bộ luật hình sự 1999)
1.Người nào thấy người  khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm :
a) Người không cứu giúp là người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là người mà theo pháp Luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
- Quy định Dứt khoát : - Điều 46 Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan (luật sở hữu trí tuệ 2005)
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:…
- Quy định không dứt khoát : - Điều 50 Đơn đang ký quyền tác giả, quyền liên quan (Luật sở hữu trí tuệ 2005)
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
- Chế tài cố định :  Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày 6/6/2006 về xử phạt hành chính trong hoạt động văn hóa thông tin.
Điều 59 : Vi phạm các quy định trong lĩnh vực thư viện
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau :
a) làm hư hại hoặc chiếm dụng tài liệu thư viện có giá trị từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng;
b) Sao chụp trái phép tài liệu thư viện;
,….
- Chế tài không cố định : Điều 151 : Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (Bộ luật hình sự 1999)
Người nào ngược đãi hoặc hành hạ ông bà cha mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng  mình gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thị bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Quy phạm cấm: (Điều 100. Tội bức tử, Bộ luật hình sự 1999, khoản1) Người nào đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó tự sát, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Quy phạm bắt buộc:(Bộ Luật Dân sự 1995, Điều 274 Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa) Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề
Quy phạm trao quyền: (Bộ Luật Dân sự 1995, Điều 26, Quyền đối với họ, tên):
1. Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
QP định nghĩa:(Bộ luật dân sự, Điều 163, Tài sản) :Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
QP điều chỉnh:(Bộ luật dân sự, Điều 235,Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức): Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
QP bảo vệ: (Bộ luật hình sự, Điều 130, Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ): Người nào dùng vũ lực hoặc có hành vi nghiêm trọng khác cản trở phụ nữ tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, khoa học, văn hoá, xã hội, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.
Ø  Quy phạm không có đủ ba bộ phận (Bộ luật dân sự, Điều 165. Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu): Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Ø  Trật tự các bộ phận có thể thay đổi: (Nghị định số 56/2006/NĐ-CP, về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa thông tin, Điều 62. Vi phạm các quy định cấm xuất khẩu, nhập khẩu đối với văn hoá phẩm):
 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu văn hoá phẩm bao gồm cả bản thảo thuộc loại cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu với số lượng dưới 10 bản.
Ø  Một điều luật chứa một quy phạm:(Bộ luật dân sự Điều 166. Chịu rủi ro về tài sản): Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài sản bị tiêu huỷ hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Ø  Một điều luật chứa nhiều quy phạm: (Điều 303. Trách nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật) 
1. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
2. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên có quyền thì ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn phải bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.
Ø  Trực tiếp: (Điều 102. Bộ luật hình sự 1999, khoản 1) Người nào thấy người khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Ø  Viện dẫn: (Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính) Điều 1, khoản 3) Các biện pháp xử lý hành chính khác được áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại các điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Pháp lệnh này.
Ø  Mẫu: (Điều 91, khoản 1) Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng mức, xử lý vượt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

20/10/2013
Bài 3 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
I.                   KHÁI NIỆM
-                        Hê thống Pháp Luật là tổng thề các quy phạm Pháp Luật, các nguyên tắc, định hướng và mục đích của pháp Luật có mối liên hệ mật thiết và thống nhất với nhau, được phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp Luật do cơ quan nhà nước ban hành theo những hình thức, thủ tục nhất định. Bao gồm :
+ Về cấu trúc bên trong : hệ thống pháp luật được hợp thành từ các quy phạm pháp luật, chế định pháp luật và Ngành Luật.
+ Về Hình thức : hệ thống pháp luật được cấu thành từ các văn bản vi phạm pháp luật.

II.               HỆ THỐNG CẤU TRÚC CỦA PHÁP LUẬT
Hệ thống cấu trúc của Pháp Luật : là cơ cấu bên trong của pháp Luật, là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất, được phân định thành các chế định pháp luật và ngành luật.
-         Quy phạm Pháp Luật : là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật
Ví dụ : Điều 52 của HP 92 : mọi công dân đều bình đẳng trước Pháp Luật è Quy Phạm pháp Luật là 1 thành phần của Hệ thống pháp luật vì nó tồn tại 1 cách độc lập
-         Chế định Pháp Luật : là một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội cùng loại có Cùng tính chất
+ 1 chế định pháp luật có nhiều   quy phạm pháp luật
Ví dụ : Chế định hợp đồng, chế định thừa kế, chế định kết hôn, chế định ly hôn,…
ð Ý nghĩa : Việc nhóm các quy phạm vào một chế định giúp xác định vị trí, vai trò của chúng với nhau và với hệ thống.
-         Ngành Luật :  là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong một lĩnh vực nhất định của đời sống XH
Ví dụ : Ngành luật dân sự, ngành luật hình sự,…

Có 2 căn cứ chú yếu để phân định các ngành luật :
-         Đối tượng điều chỉnh : là những quan hệ xã hội cùng loại, thuộc một lĩnh vực của sống xã hội cần có sự điều chỉnh (sự tác động) bằng pháp luật. Mỗi ngành luật sẽ điều chỉnh một loại quan hệ xã hội đặc thù
-         Phương Pháp điều chỉnh : là cách thức tác động vào quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luật đó. Mỗi ngành luật cũng có phương pháp điều chỉnh đặc thù. Có 2 phương pháp điều chỉnh chủ yếu
+ Phương pháp bình đẳng thỏa thuận : là cách thức tác động mà ở đó, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào các quan hệ pháp luật mà chỉ định ra khuôn khổ và các bên tham gia quan hệ pháp luật có thể thỏa thuận với nhau trong khuôn khổ đó, các bên tham gia quan hệ pháp luật bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ pháp lý.
+ Phương Pháp quyền uy phục tùng :  là cách thức tác động mà ở đó, một bên trong quan hệ Pháp Luật có quyền ra mênh lệnh, còn bên kia phải phục tùng

·        Có 12 ngành luật cơ bản – truyền thống tại Việt Nam : Ngành Luật Hiến Pháp – Ngành Luật hành chính – Ngành Luật Hình Sự - Ngành luật Tố tụng hình sự - Ngành luật Dân sự - Ngành luật tố tụng Dân Sự - Ngành Luật Lao Động – Ngành Luật hôn nhân-gia đình – Ngành luật Kinh Tế - Ngành luật đất đai – Ngành luật Tài Chính – Ngành luật ngân hàng

III.            HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
-         Khái niệm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật : là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung và hiệu lực pháp lý.
-         Văn bản quy phạm pháp luật : là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong luật này hoặc ban hảnh văn bản
-         Đặc điểm :+ Do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật định
    + Chứa đựng quy tắc xử sự chung
    + Được thực hiện nhiều lần (hiệu lực không phụ thuộc vào việc thực hiện)
·        Sư giống nhau và khác nhau giữa văn bản pháp luật và Văn bản áp dụng PL
+ Giống nhau : đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo luật ban hành, đều chứa đựng các quy phạm pháp luật
  + Khác nhau :
+ VB áp dụng PL : do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách quy định nhằm tổ chức, thực hiện VB quy phạm pháp luật vào thực chế è VB áp dụng PL có sau VBPL
+ VB áp dụng PL : chứa đựng các quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự cụ thể (VBQPPL lá chứa đựng quy tắc xử xự chung)
+ VB áp dụng PL : được sử dụng 1 lần(VBQPPL được áp dụng nhiều lần)

Ø  Phân loại : Có 2 loại : Văn Bản Luật và Văn Bản Dưới Luật
-         Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật : được thể hiện trên 3 mặt : thời gian, theo không gian và đối tượng tác động. Ngoài ra, văn bản quy phạm pháp luật còn có thể có hiệu lực trở về trước (hiệu lực hồi tố).
-         Mối liên hệ giữa hệ thống cấu trúc của Pháp Luật và hệ thống văn bản quy pháp luật
-         Hệ thống cấu trúc của Pháp Luật : là cơ cấu bên trong của Pháp luật, là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nôi tại thống nhất, được phân định thành các chế định và ngành luật
-         Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật : là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung và hiệu lực pháp lý
+ Hệ thống cấu trúc là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
+ Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật là hình thức thể hiện hệ thống cấu trúc bên trong của Pháp Luật
  21/10/2013
Bài 4 : QUAN HỆ PHÁP LUẬT
IV.             KHÁI NIỆM
-                        Quan hệ Pháp Luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp Luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định theo quy định của Pháp Luật
·        Đặc điểm của quan hệ pháp Luật :
1)     Là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
2)     Là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội.
3)     Mang tính chất ý chí của nhà nước.
4)     Quan hệ Pháp luật có cơ cấu chủ thể xác định
5)     Quan hệ Pháp luật là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có quyền, nghĩa vụ Pháp lý và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
V.                THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1)     CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Ø  Chủ thể :
-         Là Thành phần của quan hệ Pháp Luật : là cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ thể của quan hệ pháp Luật.
·         Những điều kiện mà cá nhân, tổ chức đáp ứng được để có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật được gọi là năng lực chủ thể
·        Năng lực chủ thể gồm 2 yếu tố : năng lực Pháp luật và năng lực hành vi
+ Năng lực Pháp luật : là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Pháp Luật
+ Năng lực hành vi : là khả năng của cá nhân, tồ chức được nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
·        Mối quan hệ giữa Năng Lực pháp Luật và Năng lực hành vi :
+ Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của Quan Hệ pháp luật
+ Nếu chủ thể có năng lực Pháp luật mà không có – hoặc mất năng lực hành vi hay bị Nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích cực vào các quan hệ Pháp Luật. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào các quan hệ pháp luật thông qua hành vi của người thứ ba hoặc được nhà nước bảo vệ trong một số quan hệ pháp Luật nhất định
+ Chủ thề không có năng lực pháp luật trong một lĩnh vực Pháp luật cụ thể, Pháp luật sẽ không xác định năng lực hành vi trong lĩnh vự đó.
+ Năng lực Pháp Luật của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ
*     Tính chất của năng lực chủ thể :
-         Năng lực Pháp Luật và Năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là thuộc tính pháp lý của chủ thể.
-         Năng lực pháp luật và năng lực hành vi đều được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật.
-         Đối với các nhà nước khác nhau, trong mỗi giai đoạn khác nhau, năng lực chủ thể của cá nhân – tổ chức củng được quy định khác nhau.
Ø  Các loại chủ thể
*     Cá nhân : (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch)
-         Đối với công dân :
+ Năng lực Pháp luật của công dân có từ khi người đó được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
+ Năng lực hành vi của Công Dân : xuất hiện muộn hơn năng lực Pháp Luật và phát triển theo quá trình phát triển tự nhiên của con người. Khi công dân đạt những điều kiện do Pháp Luật quy định như độ tuổi, khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn,.. thì được xem là có năng lực hành vi
-         Đối với người nước ngoài và không có quốc tịch : năng lực chủ thể của họ yếu hơn so với công dân.
*     Pháp Nhân : là một khái niệm pháp lý, phản ánh địa vị Pháp lý của một tổ chức. Để một tổ chức được công nhân là pháp nhân thì phải có các điều kiện sau :
-         Được thành lập một cách hợp pháp
-         Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
-         Có tài sản và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp luật
-         Nhân danh mình, tham gia các quan hệ pháp Luật một cách độc lập
* Năng lực chủ thể của Pháp Nhân :
·        Năng lực pháp luật của pháp nhân :
-         Năng lực Pháp luật của Pháp nhân mang tính chất chuyên biệt
-         Phát sinh : từ thời điểm được cơ quan – nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập. Đối với các pháp nhân phải đang ký hoạt động thì năng lực pháp luật của Pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cấp giấy phép hoạt động.
-         Chấm dứt : từ thời điểm chấm dứt sự tồn tại của Pháp nhân trong một số trường hợp như : phá sản, giải thể, chia nhỏ, hợp nhất,...
·        Năng lực hành vi của Pháp Nhân :
-         Năng lực hành vi của Pháp nhân phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng lực Pháp Luật của Pháp Nhân.
Ø  Các loại chủ thể khác :
-         Nhà nước là chủ thể đặc biệt của Quan hệ pháp Luật. Bởi vì nhà nước là chủ thể cùa nguồn lực to lớn nhất trong xã hội và có thể áp đặt ý chí trong quan hệ Pháp Luật
-         Các thự         c thể nhân tạo khác có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật khi có năng lực chủ thể như : hộ gia đình, công ty hợp danh, tổ hợp tác,..

2)     NỘI DUNG CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
-         Bao gồm quyền Pháp Lý chủ thể và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ Pháp Luật.
·        Quyền Pháp Lý Chủ thể :
-         Khái niệm : quyền chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể được pháp luật cho phép trong quan hệ Pháp Luật
-         Đặc điểm :
+ Là khả năng chủ thể xử xự theo cách thức nhất định được Pháp Luật cho phép.
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ hoặc chấm dứt hành vi cản trở việc thực hiện quyền chủ thể
+ Khả năng yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình
·        Nghĩa vụ pháp lý :
-          Khái niệm : là cách xử sự mà nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo quy định của Pháp Luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
-          Đặc điểm :
+ Sự bắt buộc xử sự theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác.
+ Chịu trách nhiệm pháp lý hành vi của mình khi không thực hiện nghĩa vụ.
3)     KHÁCH THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
-         Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được : lợi ích vật chất, tinh thần,..
-         Vai trò : Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thề tham gia quan hệ pháp luật
VI.             SỰ KIỆN PHÁP LÝ
-         Khái niệm : sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh – thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật
-         Đặc điểm :
+ là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống thực tế.
+ Được pháp luật gắn với sự phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
+ Tính Có trước so với quan hệ pháp luật
-         Phân loại :
·        Theo tác dụng :
+ Sự kiện pháp lý làm xuất hiện quan hệ pháp luật
VD : hành vi nộp đơn khiếu nại
+ Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật
VD : yêu cầu chuyển hợp đồng thuê hàng hóa thành hợp đồng mua bán
+ Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật
VD : sự kiện chết làm chấm dứt quan hệ hôn nhân
·        Theo tính chất ý chí :
+ Sự biến pháp lý
+ Hành vi pháp lý
·        Theo mức độ phức tạp :
+ Sự kiện pháp lý giản đơn
+ sự kiện pháp lý phức tạp
-         Vai trò của sự kiện pháp lý :
+ là cầu nối giữa quy phạm pháp luật và quan hệ pháp luật
+ sự kiện pháp lý ảnh hưởng đến việc xác định loại quan hệ pháp luật.
+ Ảnh hưởng đến nội dung, tính chất của quan hệ pháp luật.
+ Sự kiện pháp lý có liên hệ mật thiết với phần giả định của quy phạm pháp luật

                                                                                                                                   23/10/2013
Bài 5 : THỰC HIỆN VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VII.           KHÁI NIỆM
-         Thực hiên Pháp Luật : là hành vi hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội được các quy định  của Pháp Luật điều chỉnh.
-         Hành vi hợp pháp chính là hành vi phù hợp với các quy định của Pháp Luật, cũng có thể hiểu là hành vi làm đúng theo những gì mà Pháp Luật quy định
-         Có 4 hình thức thực hiện pháp Luật :
1.      Tuân theo Pháp Luật :  chủ thể kiềm chế mình, không thực hiện điều Pháp Luật cấm. Hảnh vi tuân theo Pháp Luật được thực hiện dưới dạng không hành động.
2.      Thi hành pháp luật :  Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp luật yêu cầu. Hành vi thi hành pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động.
3.      Sử dụng pháp luật : chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép. Hành vi sử dụng pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
4.      Áp dụng pháp luật : là hình thức thực hiện pháp luật. Trong đó Nhà nước, thông qua cơ quan cán bộ nhà nước có thẩm quyền hoặc tồ chức xã hội được Nhà nước trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định, thay đổi, đình chỉ, chấm dứt quan hệ pháp luật.
-         Áp dụng pháp luật
·        Các trường hợp cần áp dụng pháp luật :
+ Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật
+ Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước
+ khi có tranh chấp mà các chủ thể không thể tự giải quyết được mà yêu cầu nhà nước can thiệp.
+ Khi nhà nước cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó
·        Đặc điểm của áp dụng pháp luật
-         Mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực của nhà nước.
-         Có hình thức, thủ tục chặt chẽ. (Bằng văn bản áp dụng pháp luật)
-         Mang tính cá biệt, cụ thể.
-         Có tính sáng tạo
ð Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước, do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện (hoặc các tổ chức được trao quyền) nhằm áp dụng các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể
·        4 giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
-         Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật và các đặc trưng pháp lý của chúng.
-         Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy phạm pháp luật đó
-         Ban hành các văn bản áp dụng pháp luật
-         Tồ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật
v Áp dụng pháp luật tương tự : việc áp dụng pháp luật tương tự nhằm khắc phục kịp thời các “lỗ hổng’ của pháp luật
v Điều kiện áp dụng pháp luật tương tự :
-         Điều kiện chung :
+  Vụ việc được xem xét có liên quan đến quyền, lợi ích của nhà nước, Xã hội, hoặc của cá nhân, đòi hỏi nhà nước phải xem xét giải quyết.
+  Phải chứng minh 1 cách chắc chắn vụ việc cần xem xét giải quyết không có quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh
-         Điều kiện riêng :
+ Đối với áp dụng quy phạm pháp luật tương tự :  phải xác định chưa có quy phạm trực tiếp điều chỉnh và sự tương tự giữa các quan hệ
+ Đối với áp dụng tương tự pháp luật : phải xác định không có quy phạm điều chỉnh vụ việc tương tự(không thể giải quyết vụ việc theo nguyên tắc tương tự quy phạm pháp luật) . Phải xác định và giải thích những cơ sở áp dụng (nguyên tắc)
Cách thức áp dụng pháp luật tương tự :
·        Áp dụng quy phạm pháp luật tương tự:  chọn quy phạm có hiệu lực pháp lý để giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến trước nhưng có dấu hiệu tương tự với một vụ việc khác được quy phạm pháp luật này trực tiếp điều chỉnh.
·        Áp dụng tương tự pháp luật :  là việc sừ dụng những nguyên tắc pháp lý và dựa vào ý thức pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh và cũng không thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật.
                                                                                                                                                25/10/2013
Bài 6 : VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
VIII.         KHÁI NIỆM & DẤU HIỆU VI PHẠM PHÁP LUẬT
1)     KHÁI NIỆM :  vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hay không hành động) trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
2)     Dấu hiệu vi phạm :
-         Là hành vi xác định của con người;
-         Trái pháp luật;
-         Có lỗi;
-         Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
·        Vi pham pháp luật có 2 loại :
a)     VP có cấu thành vật chất : phải có sự thiệt hải xảy ra trên thực tế : Vật chất – tinh thần
b)     Vp có cấu thành hình thức : chưa có sự thiệt hại xảy ra trên thực tế, có nguye cơ xảy ra thiệt hại
IX.             CẤU THÀNH VI PHẠM PHÁP LUẬT
1)     Mặt khách quan của vi phạm pháp luật : là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan sinh động
·        Biểu hiện :
-         Hành vi trái pháp luật : hành động hay không hành động
-         Sự thiệt hại của xã hội : những tổn thất thực tế về mặt vật chất – tinh thần
-         Mối quan hệ nhân – quả giữa Hành vi trái pháp luật  và sự thiệt hai cho xã hội : trong đó hành vi trái pháp luật đóng vai trò nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại đóng vai trò kết quả tất yếu
-         Ngoài những yếu tố đó, còn có các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật như : công công thực hiện vi phạm (dao, súng..), thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm,..
2)     Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật : là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật
·        Biểu hiện
-         Lỗi : trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật và hậu quả do hành vi đó gây ra. Có cac1c hình thức sau :
+ Lỗi cố ý trực tiếp : chủ thể vi phạm pháp luật nhận thực được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra và mong muốn hậu quả xảy ra.
 (Lý trí : nhận thức trước hậu quả; Ý chí : mong muốn nó xảy ra)
+ Lỗi cố ý gián tiếp : chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của minh gây ra, tuy không “mong muốn” nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
(Lý trí : nhận thức trước hậu quả có thể xảy ra; Ý chí : không mong muốn nhưng để mặc hậu quả xảy ra)
+ Vô ý vì quá tự tin : chủ thể vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra. Nhưng  (hy vọng) tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
(Lý trí : nhận thức trước hậu quả có thể xảy ra; Ý chí : không mong muốn nhưng tin rằng hậu quả không xảy ra hoặc đã chuẩn bị sẵn phương án để không xảy ra hậu quả)

+ Vô ý do cẩu thả : chủ thể vi phạm do (khinh suất) cẩu thả nên không nhận thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước hậu quả đó
(Lý trí : không nhận thức trước hậu quả có thể xảy ra, không nhìn thấy trước hậu quả do hành vi mình dây ra)
-         Động cơ : là cái thúc đẩy chủ thế thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
-         Mục đích : là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
ð Yếu tố lỗi là quan trọng nhất, chỉ khi không chứng minh được yếu tố lỗi, không thể kết luận vi phạm pháp luật.
3)     Mặt chủ thể : là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý
·        Năng lực trách nhiệm pháp lý :  là khả năng chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước nhà nước
ð Chủ thề vi phạm pháp luật khác nhau thùy theo từng loại vi phạm pháp luật
4)     Mặt khách thể :
-         Là những quan hệ xã hội (vd: quan hệ sỡ hữu, quan hệ nhân thân,..) được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thề bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.

X.                PHÂN LOẠI VI PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật được chia thành bốn loại :
-         Vi phạm hình sự (còn gọi là tội phạm) : là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.
-         Vi phạm hành chính : là hành vi trái pháp luật, cò lỗi, nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính quy định.
-         Vi phạm kỷ luật : là hành vi có lỗi, trái pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà nước.
-         Vi phạm dân sự : là hành vi xâm hại đến quan hệ tài sản và quan hệ thân nhân. Vi phạm dân sự chủ yếu đươc quy định trong bộ luật dân sự.
XI.             TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1)     KHÁI NIỆM : trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước (thông qua nhà chức trách, cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
2)     Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý :
-         Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật
-         Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
-         Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết đến cưỡng chế nhà nước.
3)      Các căn cứ đề truy cứu trách nhiệm pháp lý
-         Xác định cấu thành của vi phạm pháp luật (khách thề, chủ thể, mặt khách quan, mặt chủ quan)
-         Thời hiệu để truy cứu trách nhiệm pháp lý
-         Trường hợp được miễn trách nhiệm pháp lý.
4)     Phân loại trách nhiệm pháp lý
-         Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có các loại trách nhiệm pháp lý sau :
+ Trách nhiệm hình sự
+ Trách nhiệm dân sự
+ Trách nhiệm hành chính
+ Trách nhiệm vật chất
+ Trách nhiệm kỷ luật
LƯU Ý :
-         Phân biệt trách nhiệm pháp lý với cưỡng chế nhà nước : giữa TNPL và CCNN có mối liên hệ chặt chẽ nhưng không đồng nhất. Nhiều biện pháp CCNN được sử dụng như là biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa ngay cà khi chủ thể không VPPL
-         Phân biệt TNPL với Nghĩa vụ Pháp lý : NVPL của chủ thể được PL quy định, nhưng việc thực hiện NVPL như thế nào còn phụ thuộc vào ý thức của chủ thể, hơn nữa việc thực hiện NVPL không phải lúc nào cũng bất lợi cho chủ thể. Còn TNPL khi đặt ra thì chủ thể mất khả năng lựa chọn và thậm chí buộc phải thực hiện vì bị CCNN.
-         Phân biệt chế tài với cưỡng chế nhà nước :
v Chế tài : là hạu quả hoặc sự đánh giá cuối cùng của NN đối với chủ thể VPPL
1-     Một hành vi VPPL chỉ có thể xác định một loại VPPL
Vd : hành vi gây thương tích. (hoặc là vi phạm hành chính l hoặc là vi phạm hình sự)
2-     Chủ thể VPPL có thể đồng thời phải chịu nhiều loại

26/10/2013
Bài 7 : Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ

1.      Ý thức pháp luật XHCN:
1.1  Khái niệm ý thức pháp luật
-         Khái niệm: là tổng thể các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệmsự đánh giá đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi của cá nhân, nhà nước và các tổ chức khác.
-         Phân tích: ý thức pháp luật,Sự hiểu biết về pháp luật ,Sự đánh giá về pháp luật
-         Đặc điểm của YTPL
         Ý thức pháp luật có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội
  - YTPL bị quy định bởi tồn tại XH
  - YTPL mang tính độc lập tương đối:
           + Vượt trước tồn tại XH
           + Lạc hậu hơn tồn tại XH
           + Kế thừa YTPL trước đó
           + Tác động trở lại tồn tại XH
         Ý thức pháp luật mang tính giai cấp
1.2 Cơ cấu của ý thức pháp luật :
    Căn cứ vào nội dung, tính chất của thành phần:
        Hệ tư tưởng pháp luật: quan điểm, tư tưởng, lý thuyết về pháp luật – những hiểu biết bản chất về pháp luật
        Tâm lý pháp luật: tình cảm, thái độ với pháp luật
·        Cấu trúc ý thức pháp luật
        Căn cứ cấp độ giới hạn của sự nhận thức
·        Ý thức pháp luật thông thường: kinh nghiệm và những nhận thức cảm tính về pháp luật
·        Ý thức pháp luật lý luận: những hiểu biết bản chất về pháp luật
        Căn cứ vào chủ thể
·        Ý thức pháp luật xã hội: ý thức của bộ phận tiên tiến
·        Ý thức pháp luật nhóm: những nhóm cá nhân
·        Ý thức pháp luật cá nhân: ý thức từng cá nhân 
1.3 Mối quan hệ giữa YTPL và pháp luật
         Ý thức pháp luật là tiền đề tư tuởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật.
         Ý thức pháp luật góp phần nâng cao việc thực hiện pháp luật.
         Ý thức pháp luật là đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật đúng đắn, khách quan.
         Pháp luật là cơ sở để hình thành, củng cố và nâng cao ý thức pháp luật.
1.4 Các biện pháp nâng cao YTPL XHCN
         Thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật.
         Giảng dạy pháp luật.
         Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật.
         Mở rộng dân chủ tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào hoạt động xây dựng pháp luật.
         Đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật.
         Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hoá, nâng cao trình độ chung của nhân dân.
         Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
2. Pháp chế XHCN
2.1 Khái niệm pháp chế XHCN
         Khái niệm:chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó cơ quan Nhà nước, các tổ chức khác, nhân viên nhà nước, nhân viên của các tổ chức xã hội và công dân tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh, thống nhất và công bằng.
         Phân tích: Pháp chế chính là sự đòi hỏi mọi chủ thể phải thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh và triệt để
Biểu hiện:
         Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước.
         Nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
         Nguyên tắc trong xử sự của công dân.
2.2 Các yêu cầu cơ bản của pháp chế
         Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật.
         Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.
         Cơ quan xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật phải hoạt động tích cực, chủ động và có hiệu quả.
         Không tách rời pháp chế với văn hóa và văn hóa pháp lý.
2.3 Các biện pháp tăng cường pháp chế
         Tăng cường công tác xây dựng pháp luật.
         Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật.
         Tăng cường công tác giáo dục pháp luật.
         Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

  PHẦN 1 : HÃY CHỌN CÂU TRẢ LỜI ĐÚNG, SAI CHO CÁC NHẬN ĐỊNH SAU ĐÂY

Câu 1 : Tiền lệ Pháp là hình thức nhà nước ban hành văn bản Pháp luật để điều chỉnh quan hệ xã hội
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 2 : Tính quy phạm phổ biến là đặc trưng của các loại quy phạm xã hội
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 3 : Quy Phạm Pháp Luật là quy tắc xử sự cá biệt
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 4 : Tiền lệ Pháp là hình thức Pháp Luật được hình thành từ cơ quan lập pháp
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 5 : Các tập quán tồn tại trong xã hội đều là tập quán pháp
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 6 : Một quy phạm pháp luật không bắt buộc phải có đủ 3 bộ phận nhưng bắt buộc phải có bộ phận Quy Định
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 7 : Các Quy phạm xã hội luôn cản trở pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 8 : Tính xã hội của pháp luật được hiểu là do Pháp luật hình thành từ xã hội.
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 9 : Nhà nước quản lý xã hội trên cơ sở Pháp luật và chỉ bằng Pháp Luật
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 10 : Ở đâu có xã hội, ở đó có Pháp Luật
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 11: Qui phạm Pháp Luật là một bô phận của Qui Phạm Xã Hội
       A.Đúng                                                  B.  Sai
       Câu 12 : Tập Quán Pháp là hình thức Pháp luật phản ánh tính xã hội của Pháp Luật
       A.Đúng                                                  B.  Sai
Câu 13 : pháp luật hình thành là do con người ký kết với nhau một khế ước xã hội mà cụ thể là Hiến Pháp
A.    Đúng                                                             B.  Sai
Câu 14 : Mọi chủ thể đều có quyền ban hành văn bản
       A.Đúng                                                  B.  Sai
Câu 15 : Văn bản quy phạm Pháp Luật còn gọi là văn bản cá biệt
A.    Đúng                                                             B.  Sai
XII.         Phần 2 : CHỌN MỘT ĐÁP ÁN ĐÚNG NHẤT CHO CÁC CÂU SAU ĐÂY :
Câu 16 : Nhận định nào sau đây phản ánh bản chất của pháp luật
A.    Tính qui phạm phổ biến là thuộc tính của pháp Luật
B.     Pháp luật là hiện tượng mang tính giai cấp
C.    Điều Chỉnh là một chức năng của pháp Luật
D.    Pháp luật chịu sự tác động của kinh tế
Câu 17 : Tính qui phạm phổ biến của Pháp Luật được hiểu là :
A.    Pháp luật có hình thức biểu hiện cụ thể
B.     Pháp luật điều chỉnh mọi quan hệ Xã hội
C.     Pháp luật tác động đến quan hệ xã hội trong nhiều lĩnh vực.
D.    Pháp luật là mô hình xử xự
Câu 18 : Pháp luật là phương diện để nhà nước :
A.    Quản lý xã hội                                                         C. Mô hình hóa cách thức xử xự
B.     Bảo vệ lợi ích của giai cấp                                    D.  Tất cả đều đúng
Câu 19 : Pháp luật chịu sự tác động trực tiếp từ yếu tố nào sau đây
A.    Chính trị                                                       B. Nhà nước
C.Đạo Đức                                                               D. A&B                      E. A,B,C đúng
Câu 20 : Tính phù hợp của hệ thống Pháp luật được hiểu là
A.    Phù hợp với ý chí của nhà nước
B.     Phù hợp với nhu cầu xã hội
C.    Phù hợp với quan niệm kinh tế
D.    Phù hợp với tương quan lực lượng giai cấp
E.     Tất cả đều đúng
Câu 21 : Trong hệ thống Pháp Luật Qui Phạm Pháp luật là :
A.    Quy tắc xử xự mang tính bắt buộc chung
B.     Điều luật trong văn bản quy phạm pháp luật
C.     Bộ phận trong hệ thống pháp luật
D.    Tất cả đều đúng
Câu 22 : Nội dung nào sau đây là bộ phận cấu thành của hệ thống cấu trúc của Pháp Luật :
A.    Điều luật
B.     Quy phạm Pháp luật
C.    Định chế Pháp Lý
D.    B & C đúng
Câu 23 : Căn cứ để phân định thành luật công và luật tư là :
A.    Tính chất của quan hệ xã hội
B.     Chủ thể tham gia quan hệ xã hội
C.     Chủ thể hưởng lợi ích
D.    Phương Pháp điều chỉnh
Câu 24 : Pháp điển hóa là hoạt động được thực hiện bởi chủ thể nào sau đây ?
A.    Cá nhân
B.     Quốc Hội
C.    Chính Phủ
D.    A & B Đúng
E.     B & C Đúng
BÀI TẬP :
Khoản 2, điều 76 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định : “Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại”
Câu 25 : Quy phạm pháp luật tại khoản 2, Điều 76 BLHS (nêu trên) thiếu bộ phận nào
A.    Giả định
B.     Quy Định
C.     Chế tài
D.    Không thiếu bộ phận nào
Câu 26 : Quy phạm pháp luật trên có cơ cấu theo trật tự nào sau đây :
A.    Giả định – quy định – chế tài
B.     Chế tài – quy định – Giả Định
C.    Quy định – chế tài
D.    Giả định – quy định
E.     Giả định – chế tài
Câu 27 : Qui phạm pháp luật trên thuộc loại qui phạm nào sau đây :
A.    Quy phạm cho phép
B.     Qui Phạm cấm đoán
C.    Qui phạm bảo vệ
D.    A & C đúng

“Điều 76 : Giảm mức hình phạt đã tuyên
1.      Người chưa thành niên bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có nhiều tiến bộ và chấp hành được một phần tư thời hạn, thì được tòa xét giảm; riêng đối với hình phạt tù, mỗi lần có thể giảm đến bốn năm nhưng phải đảm bảo đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên. “
(bộ luật hình sự năm 1999)
Câu 28 : có bao nhiêu quy phạm pháp luật trong điều luật trên ?
A.    2 QPPL
B.     3 QPPL
C.    4 QPPL
D.    5 QPPL
Câu 29 : trong điều 76 (bộ luật hình sự năm 1999), nội dung nào sau đây thuộc bộ phận giả định trong quy phạm pháp luật
A.    Người Chưa thành niên
B.     Bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù
C.    Nếu có nhiều tiến bộ và đã chấp hành được một phần tư thời hạn;
D.    B & C đúng
E.     A,B,C đúng
Câu 30 : trong quy phạm pháp luật trên, phần “mỗi lần có thể giảm đến bốn năm nhưng phải đảm bảo đã chấp hành ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên “ , cụm từ gạch dưới thuộc bộ phận nào ? 
A.    Giả định
B.     Qui định
C.    Chế tài
D.    A & b Đúng









LIKE and Share this article: :

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

 

Tổng số lượt xem trang

Blogger news

Blogroll

About