Pages

Đề cương Lý luận Nhà nước và pháp luật


Bài 1:NHẬP MÔN LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1.            Vài nét tổng quan về môn học Lý luận về Nhà nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là một học phần trong chương trình cử nhân Luật.
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là môn học bắt buộc đối với sinh viên chuyên ngành luật cho tất cả các hệ đào tạo.
2.            Những góc độ tiếp cận Lý luận về nhà nước và pháp luật
2.1 Lý luận về Nhà nước là và pháp luật một khoa học độc lập
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật có đối tượng nghiên cứu độc lập.
- Đối tượng nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và pháp luật là những vấn đề chung nhất, khái quát nhất, thuộc về bản chất và có tính quy luật của nhà nước và pháp luật.

2.1.2 Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu của Lý luận về Nhà nước và pháp luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, phép biện chứng duy vật làm cơ sở phương pháp luận.
- Lý luận về Nhà nước và pháp luật trước hết và chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể phù hợp với đối tượng nghiên cứu là các hiện tượng xã hội.
2.2 Lý luận về nhà nước và pháp luật là một môn học trong chương trình cử nhân Luật
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là một môn học bắt buộc.
- Lý luận về nhà nước và pháp luật là kiến thức nền tảng cho việc nghiên cứu những nội dung có liên quan trong chương trình các môn học khác.
3.            Phương pháp học tập môn Lý luận về nhà nước và pháp luật
- Sử dụng các kết luận trong triết học Mác – Lênin để lý giải các vấn đề tương ứng trong môn học Lý luận về Nhà nước và pháp luật.
- Vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta làm cơ sở cho việc lý giải các vấn đề về nhà nước và pháp luật ở Việt Nam.
- Sử dụng kiến thức của các khoa học xã hội có liên quan và khoa học pháp lý khác để lý giải, minh họa các kết luận của Lý luận về Nhà nước và pháp luật.
- Nắm vững các khái niệm trong chương trình môn học đồng thời xác định mối liên hệ giữa chúng với nhau.
- Liên hệ những kiến thức đã học được với thực tiễn.
- Đọc giáo trình, tài liệu tham khảo, tham gia thảo luận, tập viết những bài tiểu luận ngắn…
BÀI 2: KHÁI NIỆM VỀ NHÀ NƯỚC
1.    Các cách tiếp cận trong nghiên cứu về nhà nước
1.1        Tiếp cận chức năng
-   Nhà nước là công cụ quản lý xã hội
-   Nhà nước là công cụ cai trị giai cấp
-   Nhà nước là “người gác đêm”
-   Nhà nước là nhà cung cấp (nhà nước phúc lợi)
-   Nhà nước điều tiết
1.2        Tiếp cận thể chế
-   Nhà nước là một tổ chức có cấu trúc thứ bậc về bộ máy, cơ quan
-   Nhà nước là sự kết ước (khế ước) giữa các công dân
-   Nhà nước là một tổ chức có mục đích tự thân
2.    Các đặc trưng của nhà nước

2.1     Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt tách rời khỏi xã hội và áp đặt với toàn bộ xã hội

- Quyền lực mang tính chất công cộng của nhà nước
- Quyền lực tách biệt khỏi xã hội
- Độc quyền sử dụng sức mạnh vũ lực
- Quyền lực mang tính giai cấp
- Quyền lực dựa trên những nguồn lực (kinh tế, chính trị, tư tưởng) mạnh nhất trong xã hội

2.2     Nhà nước quản lý cư dân theo sự phân chia lãnh thổ

- Lý do nhà nước phân chia lãnh thổ và quản lý cư dân theo sự phân chia này
- Chỉ có nhà nước có thể phân chia cư dân và lãnh thổ

2.3     Nhà nước có chủ quyền quốc gia

- Chủ quyền quốc gia là khả năng và mức độ thực hiện quyền lực của nhà nước lên cư dân và trong phạm vi lãnh thổ
- Lý do nhà nước có chủ quyền quốc gia

2.4     Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật

-Vai trò, ý nghĩa của việc ban hành và quản lý xã hội bằng pháp luật của nhà nước
-Nhà nước cần phải tôn trọng pháp luật
2.5  Nhà nước thu các khoản thuế dưới dạng bắt buộc
- Lý do thu thuế của nhà nước
- Ý nghĩa của việc thu thuế
* So sánh và đánh giá những quan điểm hiện đại về đặc trưng và các cách tiếp cận về nhà nước[1].
Bài 3:NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Các học thuyết cơ bản về nhà nước
1.1  Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước
-          Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một sản phẩm của thượng đế.
-          Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát triển của gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người.
-          Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuất hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm lược chiếm đất, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà kết quả là thị tộc chiến thắng đặt ra một hệ thống cơ quan đặc biệt – nhà nước – để nô dịch kẻ chiến bại.
-          Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuất hiện do nhu cầu về tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…
-          Thuyết “khế ước xã hội”: cho rằng sự ra đời của nhà nước là sản phẩm của một khế ước xã hội được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới.
1.2  Quan điểm chủ nghĩa Mác-LêNin về nguồn gốc của nhà nước
-          Quan điểm về nguồn gốc Nhà nước của chủ nghĩa Mác-LêNin được thể hiện rõ nét trong tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của Nhà nước” của Ăngghen. Đây là tác phẩm được phát triển từ tư tưởng “Quan niệm duy vật về lịch sử” của Mác, tiếp thu và phát triển những thành tựu nghiên cứu “Xã hội cổ đại” của nhà bác học Mỹ - Lewis H.Morgan (Móocgan).
-          Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng:
+          Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
+          Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng.
2        Quá trình hình thành nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mác
2.1  Chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội
-          Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi người đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không có người giàu kẻ nghèo, không có sự chiến đoạt tài sản của người khác.
-          Cơ sở xã hội: trên cơ sở thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao động và sản xuất, một đơn vị kinh tế - xã hội. Thị tộc được tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
-          Quyền lực xã hội: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội, hòa nhập với xã hội. Quyền lực đó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
-          Tổ chức quản lý: Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc, bao gồm tất cả những người lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết định của Hội đồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của cả thị tộc và có tính bắt buộc đối với mọi thành viên. Hội đồng thị tộc bầu ra người đứng đầu như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự,… để thực hiện quyền lực và quản lý các công việc chung của thị tộc.
2.2  Sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước
-          Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
+          Thay đổi từ sự phát triển của lực lượng sản xuất. Các công cụ lao động bằng đồng, sắt thay thế cho công cụ bằng đá và được cải tiến. Con người phát triển hơn cả về thể lực và trí lực, kinh nghiệm lao động đã được tích lũy.
+          Ba lần phân công lao động là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ tài sản và góp phần hình thành và phát triển chế độ tư hữu.
+          Sự xuất hiện gia đình và trở thành lực lượng đe dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế độ tư hữu được củng cố và phát triển.
+          Sự phân biệt kẻ giàu người nghèo và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gia tăng.
-          Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn đời sống thị tộc, chế độ thị tộc đã tỏ ra bất lực.
+          Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Sự phân công lao động và nguyên tắc phân phối bình quân sản phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp.
+          Chế độ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cấp đã phá vỡ chế độ sở hữu chung và bình đẳng của xã hội công xã nguyên thủy.
+          Xã hội cần có một tổ chức đủ sức giải quyết các nhu cầu chung của cộng đồng, xã hội cần phát triển trong một trật tự nhất định.
+          Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sở kinh tế và xã hội mới.
+          Sự xuất hiện nhà nước, nhà nước “không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã hội”, một lực lượng “tựa hồ đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong một “trật tự”.
3        Điểm qua sự ra đời của một số nhà nước điển hình
-          Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và trực tiếp từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách mạng Xô-lông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn bộ chế độ thị tộc, hình thành Nhà nước vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên.
-          Nhà nước Rôma: hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc đấu tranh bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-tri-sép).
-          Nhà nước Giéc-manh: hình thành khoảng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại. Do Nhà nước hình thành không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế độ thị tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.
-          Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
+          Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại,… được hình thành từ rất sớm, hơn 3000 năm trước công nguyên.
+          Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và mang tính đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông.
+          Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương – Văn Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước công nguyên.
* Nhận diện, đánh giá sự ra đời của một số nhà nước hiện đại[2]
Bài 4:BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC

1.               Khái niệm bản chất nhà nước và ý nghĩa của việc nghiên cứu

1.1  Ý  nghĩa của việc tìm hiểu bản chất nhà nước
-       Khái niệm bản chất nói chung và bản chất của nhà nước
-       Ý nghĩa của việc tìm hiểu bản chất và bản chất nhà nước
-       Định nghĩa khái niệm bản chất của nhà nước
1.2  Nội dung khái niệm bản chất của nhà nước

1.2.1       Tính giai cấp của nhà nước

-       Khái niệm tính giai cấp: là sự tác động mang tính chất quyết định của yếu tố giai cấp đến nhà nước quyết định những xu hướng phát triển và đặc điểm cơ bản của nhà nước.
-       Biểu hiện tính giai cấp của nhà nước: thông qua việc thực hiện các chức năng của nhà nước nhằm đạt được mục tiêu, nhiệm vụ mà nhà nước đặt ra và qua các hình thức thực hiện quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng của nhà nước.
-       Nhà nước có tính giai cấp vì giai cấp là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự hình thành nhà nước và nhà nước cũng là công cụ quan trọng để trấn áp giai cấp.

1.2.2       Tính xã hội của Nhà nước:

-       Khái niệm: là sự tác động của những yếu tố xã hội bên trong quyết định những đặc điểm và xu hướng phát triển cơ bản của nhà nước.
-       Biểu hiện của tính xã hội: thộng qua việc thực hiện chức  năng của nhà nước nhằm đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ của nhà nước.
-       Nhà nước có tính xã hội bởi nhà nước ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý của xã hội và nhà nước cũng chính là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội.
1.2.3 Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của nhà nước
-       Là mối quan hệ giữa những mặt, những yếu tố thuộc bản chất của nhà nước.
-       Mối quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội thể hiện sự mâu thuẫn và thống nhất giữa hai mặt của khái niệm bản chất nhà nước.
-       Quá trình hình thành và phát triển của nhà nước không chỉ chịu sự tác động của từng yếu tố (tính giai cấp và tính xã hội) mà nó còn chịu sự tác động của mối quan hệ tương tác giữa tính giai cấp và tính xã hội.
Kết luận: Nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực công cộng đặc biệt, được hình thành và bị quyết định bởi nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hội.

3.        Các mối quan hệ của nhà nước với những yếu tố cơ bản trong xã hội có giai cấp

3.1     Nhà nước và xã hội

-       Xã hội giữ vai trò quyết định, là tiền đề, cơ sở cho sự hình thành, tồn tại và phát triển của nhà nước
-       Nhà nước tác động trở lại đối với xã hội theo các chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực

3.2     Nhà nước với cơ sở kinh tế

-       Cơ sở kinh tế quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà nước.
-       Nhà nước có sự tác động trở lại đối với nền kinh tế

3.3     Nhà nước trong hệ thống chính trị.

-       Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị
-       Các thiết chế chính trị khác có vai trò nhất định đối với nhà nước

3.4     Nhà nước với pháp luật.

-       Nhà nước ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng pháp luật
-       Nhà nước hoạt dộng trong khuôn khổ của pháp luật.
4. Bản chất nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
4.1 Bản chất của nhà nước chủ nô
- Bản chất hay tính giai cấp của nhà nước chủ nô thể hiện chủ yếu trong quan hệ giai cấp giữa chủ nô và nô lệ.
- Nhà nước chủ nô đã thực hiện những công việc chung, bảo vệ lợi ích chung, đáp ứng nhu cầu quản lý các công việc chung của xã hội.
4.2 Bản chất của nhà nước phong kiến
- Bản chất giai cấp của nhà nước phong kiến thể hiện trong tính chất quan hệ đấu tranh giai cấp giữa quý tộc địa chủ và nông dân.
- Bên cạnh việc thực hiện chức năng trấn áp giai cấp, nhà nước phong kiến cũng đã đảm nhiệm vai trò quản lý xã hội, thực hiện các công việc chung, bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
4.3 Bản chất của nhà nước tư sản
- Tính chất của mối quan hệ giai cấp giữa tư sản và vô sản là nội dung chủ yếu của tính giai cấp của nhà nước tư sản.
- Nhà nước tư sản đã thực hiện nhiều hơn các công việc chung của xã hội, bản vệ trật tự và lợi ích chung của xã hội.
*Nhận diện, phân tích bản chất của nhà nước hiện đại[3].


Bài 5: KIỂU NHÀ NƯỚC
(tự học có hướng dẫn)

1. Khái niệm

Kiểu Nhà nước là tổng thể những đặc điểm cơ bản của Nhà nước thể hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội, những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của Nhà nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định

2. cơ sở tồn tại của nhà nước

2.1 Cơ sở kinh tế

Cơ sở kinh tế là toàn bộ đời sống kinh tế của một mô hình tổ chức xã hội mà trong đó cốt lõi là các quan hệ sở hữu.

2.2 Cơ sở xã hội

Cơ sở xã hội là những cấu trúc, những quan hệ xác định vị trí, vai trò của các cộng đồng người trong khuôn khổ một quốc gia. Cơ sở xã hội chính là cơ cấu dân cư và tính chất dân cư.

2.3 Cơ sở tư tưởng

Cơ sở tư tưởng là việc xác định nhà nước xây dựng trên những cơ sở lý thuyết và chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố lý luận, tư tưởng nào.
2.4 Đặc điểm của sự thay thế càc kiểu nhà nước trong lịch sử
- Sự thay thế các kiểu nhà nước là tất yếu
- Sự thay thế diễn ra bằng một cuộc cách mạng
- Kiểu nhà nước sau tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước

3. Các kiểu nhà nước

3.1 Kiểu Nhà nước Chủ nô

3.1.1 Về cơ sở kinh tế:

 Hình thức sở hữu trong kiểu nhà nước chủ nô là tư hữu. Tư hữu ở đây chính là sự tư hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và đối với người nô lệ. 

3.1.2 Về cơ sở xã hội :

Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại nhiều giai cấp như chủ nô, nông dân, nô lệ và ngoài ra còn có tầng lớp thợ thủ công. Trong đó hai giai cấp đối kháng chính là chủ nô và nô lệ. Chủ nô là giai cấp thống trị xã hội còn nô lệ là giai cấp bị trị.

3.1.3 Về cơ sở tư tưởng :

Cơ sở tư tưởng của nhà nước trong thời kỳ này là đa thần giáo. Giai cấp thống trị đã sử dụng tôn giáo làm sức mạnh tinh thần và trấn áp giai cấp bị trị.

3.2 Kiểu Nhà nước Phong kiến

3.2.1  Về cơ sở kinh tế:

Cơ sở kinh tế của kiểu nhà nước phong kiến vẫn là chế độ tư hữu nhưng đối tượng sở hữu của địa chủ phong kiến là đất đai. Tính chất bóc lột giờ đây đã có sự thay đổi, tức là từ bóc lột kinh tế trực tiếp của chủ nô với nô lệ chuyển sang bóc lột của quý tộc phong kiến với nông dân thông qua địa tô phong kiến.. 

3.2.2  Về cơ sở xã hội :

Thành phần giai cấp được mở rộng, ngoài hai giai cấp chính là địa chủ và nông dân còn có các tầng lớp thị dân, thương gia… Mâu thuẫn giai cấp chủ yếu diễn ra giữa chủ nô và nô lệ.

3.2.3  Về cơ sở tư tưởng :

Trong thời gian này với việc hình thành các tôn giáo lớn và chúng trở thành cơ sở tư tư tưởng cho các nhà nước phong kiến.

3.3 Kiểu Nhà nước Tư sản

3.3.1 Về cơ sở kinh tế :

Cơ sở kinh tế trong kiểu Nhà nước tư sản vẫn là tư hữu nhưng sự tư hữu ở đây khác với tư hữu phong kiến. Đối tượng tư hữu không chỉ là đất đai mà là tư bản vốn (tiền). Chính sự thay đổi đối tượng này dẫn đến sự thay đối về phương thức bóc lột - bóc lột thông qua giá trị thặng dư. 

3.3.2 Về cơ sở xã hội :

Trong Nhà nước tư sản, kết cấu dân cư phức tạp vì tồn tại nhiều giai cấp. Trong thời kỳ đầu của Nhà nước tư sản, xã hội tồn tại ba giai cấp chính đó là phong kiến, nông dân, tư sản. Sau đó giai cấp phong kiến bị đánh đổ, xã hội tồn tại hai giai cấp chính là vô sản và tư sản. Ngoài ra còn có các tầng lớp khác như trí thức, tiểu thương, thợ thủ công…Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị.

3.3.3 Về cơ sở tư tưởng :

Nhà nước tư sản được tổ chức và hoạt động dựa trên hệ tư tưởng tư sản vốn được hình thành trong quá trình đấu tranh với quý tộc phong kiến. 

3.4  Kiểu Nhà nước Xã hội chủ nghĩa

3.4.1 Về cơ sở kinh tế :

Cơ sở kinh tế trong nhà nước xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu. Mục đích của kinh tế là thỏa mãn những điều kiện vật chất và tinh thần của người dân. Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, lao động phải trở thành một nhu cầu sống chứ không phải chỉ là hình thức  kiếm sống của mỗi người.

3.4.2 Về cơ sở xã hội :

Trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa, vì cơ sở kinh tế là chế độ công hữu nên quan hệ bóc lột giai cấp sẽ không có điều kiện phát triển. Trong xã hội sẽ chỉ còn tồn tại các nhóm xã hội, các tầng lớp tồn tại trên cơ sở quan hệ hợp tác và dần dần đi đến xóa bỏ giai cấp.
3.4.3 Về cơ sở tư tưởng : Cơ sở tư tưởng trong Nhà nước xã hội chủ nghĩa là chủ nghĩa Mác Lê Nin.
Bài 6: CHỨC NĂNG NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm chức năng nhà nước
1.1  Khái niệm chức năng nhà nước
- Chức năng nhà nước là những phương hướng, phương diện, mặt hoạt động chủ yếu của Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ đặt ra trước Nhà nước.
- Khái niệm và phân loại nhiệm vụ của nhà nước
1.2 Tính khách quan và tính chủ quan của chức năng nhà nước
1.2.1 Tính khách quan của chức năng nhà nước: Chức năng nhà nước được hình thành một cách khách quan dưới tác động chủ đạo của nhiệm vụ nhà nước.
1.2.2 Chức năng nhà nước là phạm trù mang tính chủ quan: Chức năng nhà nước phản ánh hoạt động của nhà nước có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với cơ sở kinh tế xã hội.
1.3 Các mối quan hệ của chức năng nhà nước
1.3.1  Mối quan hệ giữa chức năng với nhiệm vụ của Nhà nước
- Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đạt được, những vấn đề đặt ra mà nhà nước phải giải quyết.
- Nhiệm vụ chiến lược của nhà nước là cơ sở để xác định số lượng, nội dung, vị trí các chức năng và tác động lên hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước.
- Chức năng nhà nước là phương diện thực hiện nhiệm vụ của nhà nước.
1.3.2  Mối quan hệ giữa chức năng với bản chất nhà nước
- Mối quan hệ giữa chức năng và bản chất nhà nước là mối quan hệ giữa hình thức và nội dung, trong đó chức năng thuộc phạm trù hình thức còn bản chất thuộc phạm trù nội dung.
Chức năng nhà nước là sự biểu hiện ra bên ngoài thuộc tính cơ bản và bản chất của nhà nước.
1.3.3  Mối quan hệ giữa chức năng với bộ máy nhà nước
- Nhiệm vụ và chức năng nhà nước được thực hiện chủ yếu bằng bộ máy nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được xây dựng nhằm thực hiện chức năng của nhà nước.
2. Phân loại chức năng nhà nước
- Căn cứ vào cách thức thực hiện quyền lực nhà nước, ta có: Chức năng lập pháp, chức năng hành pháp và chức năng tư pháp.
- Căn cứ vào vị trí vai trò từng hoạt động của nhà nước ta phân chia chức năng nhà nước thành hai loại: Chức năng cơ bản và chức năng không cơ bản.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động ta có chức năng lâu dài và chức năng tạm thời (trước mắt).
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của nhà nước ta có: Chức năng kinh tế, chức năng xã hội của nhà nước…
- Phổ biến nhất hiện nay là cách phân chia các chức năng nhà nước căn cứ vào phạm vi hoạt động chủ yếu của nhà nước, ta có chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chức năng nhà nước
- Cơ sở kinh tế ảnh hưởng đối với chức năng nhà nước.
- Sự biến đổi của đời sống xã hội, kết cấu giai cấp, tương quan lực lượng giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo trong xã hội cũng ảnh hưởng đến chức năng nhà nước.
- Trách nhiệm của nhà nước trong việc xác định vị trí vai trò của các chức năng và mức độ can thiệp của nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Hoàn cảnh quốc tế và hợp tác quốc tế là yếu tố quan trọng tác động, ảnh hưởng đến chức năng nhà nước.
4. Hình thức, phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
4.1.  Hình thức thực hiện chức năng nhà nước
4.1.1 Hình thức pháp lý: Hình thức pháp lý là hình thức cơ bản để thực hiện chức năng nhà nước.
4.1.2 Hình thức tổ chức: Phương thức mang tính tổ chức của hoạt động nhà nước là hình thức đặc thù của hoạt động nhà nước, bổ sung cùng với phương thức pháp luật làm cho hoạt động của nhà nước trở nên nhịp nhàng đồng bộ và hiệu quả hơn.
4.2 Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
- Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước là những cách thức mà Nhà nước sử dụng để tiến hành các hoạt động thực hiện chức năng nhà nước.
- Phương pháp cưỡng chế; Phương pháp giáo dục thuyết phục
- Phương pháp trực tiếp; gián tiếp
- Nhà nước thường sử dụng hai phương pháp chủ yếu là phương pháp thuyết phục và phương pháp cưỡng chế.
5. Chức năng của Nhà nước Chủ nô, nhà nước Phong kiến, nhà nước Tư sản
5.1 Chức năng đối nội của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
5.1.1 Chức năng bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân về các tư liệu sản xuất của giai cấp thống trị
5.1.2 Chức năng trấn áp giai cấp bị trị
5.1.3 Chức năng kinh tế – xã hội
5.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Chủ nô, Phong kiến, Tư sản
5.2.1 Chức năng tiến hành chiến tranh xâm lược
5.2.2 Chức năng phòng thủ đất nước
5.2.3 Chức năng ngoại giao
* Nhận diện và đánh giá một chức năng cụ thể của nhà nước hiện đại[4]
Bài 7: BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm bộ máy nhà nước
- Khái niệm: Bộ máy nhà nước được hiểu là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương xuống địa phương được tồ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành cơ chề đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
- Bộ máy nhà nước là một hệ thống các cơ quan nhà nước.
- Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất.
- Vai trò của bộ máy nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước
- Khái niệm: Cơ quan nhà nước là một bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nước. Đó là một tồ chức chính trị mang quyền lực nhà nước, được thành lập trên cơ sở pháp luật và được giao những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong phạm vi luật định.
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của việc thực hiện quyền lực nhà nước, các cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
- Căn cứ vào cấp độ thẩm quyền, các cơ quan nhà nước được chia thành các cơ quan nhà nước ở Trung ương và các cơ quan nhà nước ở địa phương.
3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc tập quyền: tập quyền nghĩa là tập trung quyền lực nhà nước vào trong tay một người hay một cơ quan nào đó.
- Nguyên tắc phân quyền hay còn gọi là nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước. Theo đó, quyền lực nhà nước được phân thành các bộ phận khác nhau và giao cho các cơ quan nhà nước khác nhau nắm giữ.
4. Bộ máy nhà nước của các kiểu nhà nước trong lịch sử
4.1. Bộ máy Nhà nước chủ nô: tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước chủ nô mang nặng tính quân sự và tập trung quan liêu.
4.2. Bộ máy Nhà nước phong kiến:  so với nhà nước chủ nô, bộ máy nhà nước phong kiến đồ sộ hơn, có sự phân công về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
4.3. Bộ máy Nhà nước tư sản: bộ máy nhà nước tư sản phổ biến được tổ chức theo nguyên tắc phân chia quyền lực nhà nước.
* Giới thiệu và đánh giá cách thức tổ chức bộ máy nhà nước hiện đại[5]
Bài 8: HÌNH THỨC CỦA NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm hình thức Nhà nước
1.1 Hình thức chính thể
1.1.1 Khái niệm hình thức chính thể
- Nguồn gốc quyền lực nhà nước.
- Quyền lực nhà nước thuộc về những cơ quan nào, do cơ quan nhà nước nào nắm giữ?
- Các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước được thành lập như thế nào?
- Mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước nắm giữ quyền lực nhà nước?
- Mội dung, cách thức tham gia của nhân dân vào việc thiết lập cơ quan nhà nước
1.1.2 Phân loại hình thức chính thể
1.1.2.1 Chính thể quân chủ
1.1.2.2 Chính thể cộng hoà
1.2 Hình thức cấu trúc Nhà nước
1.2.1 Khái niệm
Hình thức cấu trúc là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và xác lập những mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau, giữa trung ương với địa phương.
1.2.2 Phân loại
- Nhà nước đơn nhất là nhà nước mà lãnh thổ của nhà nước được hình thành từ một lãnh thổ duy nhất, lãnh thổ này được chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc.
- Nhà nước liên bang là nhà nước hợp thành từ hai hay nhiều nước thành viên.
1.3 Chế độ chính trị
1.3.1 Khái niệm
Là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực Nhà nước.
1.3.2 Phân loại
- Dân chủ là hình thức dân chủ với những thiết chế, quy chế để người dân trực tiếp thực hiện quyền lực của mình.
- Phản dân chủ là là những cách thức thực hiện quyền lực nhà nước trong đó không đảm bảo được nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân.
2. Hình thức của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
2.1 Hình thức chính thể
2.1.1 Nhà nước chủ nô: Chính thể của nhà nước chủ nô chủ yếu là quân chủ tuyệt đối ở Phương Đông và cộng hòa quy tộc ở Phương Tây.
2.1.2 Nhà nước phong kiến: Hình thức chính thể của nhà nước phong kiến chủ yếu vẫn là quân chủ chuyên chế (tuyệt đối) nhưng ở Phương Tây có hình thức cộng hòa quý tộc.
2.1.3 Nhà nước tư sản
2.1.3.1 Chính thể quân chủ: Chính thể quân chủ trong nhà nước tư sản phổ biến là chính thể quân chủ hạn chế.
2.1.3.2 Chính thể cộng hòa: Trong nhà nước tư sản tồn tại chủ yếu chính thể cộng hòa dân chủ với ba loại cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị và cộng hòa lưỡng thể (lưỡng tính).
2.2 Hình thức cấu trúc nhà nước của các Nhà nước chủ nô, phong kiến, tư sản
2.2.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô và phong kiến hình thức cấu trúc nhà nước tồn tại chủ yếu là hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất.
2.2.2 Nhà nước tư sản: Trong các nhà nước tư sản có cả hai hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và liên bang.
2.3 Chế độ chính trị
2.3.1 Nhà nước chủ nô, phong kiến: Trong các nhà nước chủ nô, phong kiến phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước chủ yếu là phương pháp phản dân chủ, sử dụng bạo lực công khai.
2.3.2 Nhà nước tư sản: Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước trong các nhà nước tư sản bao gồm cả phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ, tùy vào giai đọan phát triển của chủ nghĩa tư bản và điều kiện hoàn cảnh trong từng nhà nước cụ thể.
* Đánh giá mô hình tổ chức, vận hành quyền lực nhà nước hiện đại[6].
BÀI 9:NHÀ NƯỚC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
(tự học có hướng dẫn)
1. Khái niệm chung về hệ thống chính trị
1.1 Khái niệm hệ thống, chính trị và hệ thống chính trị 
1.1.1 Khái niệm hệ thống
1.1.2 Khái niệm chính trị
1.1.3 Khái niệm hệ thống chính trị
 Hệ thống chính trị là tập hợp các thiết chế chính trị, chính trị - xã hội, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất cùng tham gia vào việc thực hiện quyền lực chính trị.
1.2  Cơ cấu của hệ thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị.
- Các đảng phái chính trị.
- Các tổ chức khác.
1.3 Phân loại hệ thống chính trị
- Dựa vào ý thức hệ chính trị, hệ thống chính trị được chia thành hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, hệ thống chính trị tư bản chủ nghĩa.
- Dựa vào chế độ đảng phái, chia thành hệ thống chính trị một đảng, hệ thống chính trị đa đảng.
- Dựa trên tính chất của chế độ chính trị, hệ thống chính trị được chia thành hệ thống chính trị nhất nguyên, hệ thống chính trị đa nguyên.
- Dựa trên tính chất và mức độ dân chủ của chế độ chính trị, chia thành hệ thống chính trị dân chủ, hệ thống chính trị bán dân chủ, hệ thống chính trị toàn trị, hệ thống chính trị độc tài, hệ thống chính trị chuyên chế.
2. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị
2.1 Vị trí, vai trò pháp lý của nhà nước trong hệ thống chính trị
- Nhà nước thiết lập khung khổ, cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của các thành phần trong hệ thống chính trị.
- Nhà nước thực hiện sự quản lý đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị.
- Vai trò bảo vệ pháp luật về hệ thống chính trị của nhà nước.
2.2 Vị trí, vai trò chính trị của nhà nước trong hệ thống chính trị
- Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, quyền lực chính trị.
- Nhà nước là đối tượng tác động chính trị của các đảng phái, nhóm, cá nhân.
2.3 Sự tác động của nhà nước tới các thành phần của hệ thống chính trị
- Nhà nước tác động tới các đảng phái chính trị.
- Nhà nước tác động tới các tổ chức chính trị – xã hội.
Bài 10: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.         Tính tất yếu khách quan và sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1             Những tiền đề cho sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa
1.1.1           Tiền đề kinh tế.
1.1.2           Tiền đề chính trị - xã hội.
1.1.3           Những yếu tố dân tộc và thời đại.
1.2             Sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong lịch sử
1.2.1           Cách mạng tháng Mười Nga và sự ra đời nhà nước Nga-Xô Viết XHCN
1.2.2           Sự ra đời các nhà nước XHCN ở đông châu Âu
2.         Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
2.1             Tính giai cấp:  Nhà nước XHCN là bộ máy để củng cố địa thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số.
2.2             Tính xã hội: Nhà nước XHCN tồn tại trên cơ sở xã hội rộng rãi hơn so các kiểu nhà nước trước đó chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
3. Hình thức của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
3.1 Hình thức chính thể của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
- Công xã Pari.
- Cộng hoà xô viết.
- Nhà nước dân chủ nhân dân.
3.2 Hình thức cấu trúc của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Trong nhà nước xã hội chủ nghĩa tồn tại cả hai loại hình thức cấu trúc nhà nước đơn nhất và liên bang.
3.3  Chế độ chính trị của Nhà nước xã hội chủ nghĩa
-   Dân chủ xã hội chủ nghĩa khẳng định nguyên tắc quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân.
-   Nguyên tắc Đảng cộng sản lãnh đạo đối với Nhà nước và xã hội.
-   Quyền lực Nhà nước là thống nhất, không phân chia.
-   Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
-   Nguyên tắc tập trung dân chủ
3.4 Hình thức nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.4.1 Hình thức chính thể: hình thức chính thể cộng hòa dân chủ nhân dân trong thời kỳ đầu, còn hiện nay là chính thể cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
3.4.2 Hình thức cấu trúc nhà nước: Nhà nước Việt Nam là nhà nước đơn nhất.
3.4.3  Chế độ chính trị: Chế độ chính trị ở nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chế độ chính trị dân chủ, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
4. Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
4.1 Chức năng đối nội của nhà nước XHCN
4.1.1 Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế
- Hoạch định chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế.
- Điều hành kinh tế vĩ mô.
4.1.2 Khái niệm chức năng xã hội của nhà nước XHCN
4.1.3 Nội dung có bản của chức năng xã hội
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực văn hóa
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực khoa học – công nghệ
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực lao động.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực tôn giáo, tín ngưỡng.
- Chức năng xã hội trong lĩnh vực xoá đói giảm nghèo, chính sách bảo đảm xã hội (bảo đảm xã hội, cứu trợ xã hội, cứu đói xã hội).
4.2 Chức năng đối ngoại của nhà nước xã hội chủ nghĩa
4.2.1 Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh
4.2.2 Chức năng mở rộng quan hệ đối ngoại vì sự phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa
5. Bộ máy nhà nước XHCN
- Đặc trưng cơ bản trong tổ chức bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.
*So sánh mô hình nhà nước XHCN về lý thuyết và thực tiễn[7]
Bài 10: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
(tự học có hướng dẫn)
1. Sự phát triển của tư tưởng về Nhà nước pháp quyền
1.1 Sự cai trị coi trọng luật pháp đặt nền móng cho vai trò của pháp luật trong mối quan hệ với nhà nước
- Thời kỳ cổ đại xuất hiện những tư tưởng coi trọng pháp luật.
- Thời kỷ phong kiến tiếp tục phát triển tư tưởng về Nhà nước pháp quyền.
1.2 Chế ngự quyền lực quân chủ chuyên chế bằng pháp luật
- Xuất hiện sự đấu tranh với quyền lực chuyên chế của nhà vua.
- Sự đấu tranh này thể hiện bằng pháp luật là tiền đề cho tư tưởng về nhà nước pháp quyền.
1.3 Chế ngự quyền lực nhà nước và mở rộng nội dung dân chủ
- Cách mạng tư sản tiếp tục phát triển tư tưởng chế ngự quyền lực nhà nước bằng pháp luật.
- Cách mạng tư sản đã hình thành và mở rộng nội dung dân chủ cho khái niệm Nhà nước pháp quyền.
1.4 Nhà nước pháp quyền hiện đại
- Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền hiện đại tiếp tục có mối liên hệ chặt chẽ với các tư tưởng chính trị pháp lý khác như chủ nghĩa lập hiến, thuyết tam quyền phân lập, chủ nghĩa đa nguyên…
- Tư tưởng về Nhà nước pháp quyền có sự phát triển và mở rộng hơn về tính chất và sự đảm bảo thực hiện trên thực tế.
2. Một số dấu hiện cơ bản của Nhà nước pháp quyền
- Nhà nước quản lý bằng pháp luật.
- Nhà nước phải bị hạn chế bằng pháp luật.
- Nội dung và tính chất của pháp luật trong Nhà nước pháp quyền phải tiến bộ.
- Tính tối cao của pháp luật cần phải được tôn trọng và bảo vệ.
3. Phân biệt tư tưởng Nhà nước pháp quyền với tư tưởng pháp trị và chế độ pháp trị
- Điểm tương đồng với Nhà nước pháp quyền là đều coi trọng pháp luật
- Sự khác biệt căn bản giữa tư tưởng Pháp trị và tư tưởng Nhà nước pháp về hoàn cảnh ra đời và mục đích của chúng.
4. Xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
4.1 Tính tất yếu của xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam
- Vì Nhà nước pháp quyền là một biểu hiện và thành tựu của dân chủ.
- Nền kinh tế thị trường và hội nhập cần phải xây dựng Nhà nước pháp quyền.
4.2 Những yêu cầu cơ bản của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền là một quá trình thực hiện dân chủ.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải trong mối quan hệ chặt chẽ và có hệ thống với các phương thức thực hiện dân chủ khác.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền phải chú ý đến tính chất và trình độ phát triển của kinh tế, các điều kiện văn hóa chính trị pháp lý cụ thể của Việt Nam.
BÀI 11: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
1.                 Nguồn gốc của pháp luật
-       Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-LêNin: pháp luật là hiện tượng thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển khi xã hội đạt đến một trình độ phát triển nhất định.
-       Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có sự phân chia giai cấp nên chưa có pháp luật. Các quy phạm tồn tại trong xã hội nguyên thuỷ như quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo điều chỉnh các quan hệ xã hội giữa các thành viên vốn bình đẳng với nhau và được mọi người tự nguyện thực hiện.
-       Về phương diện khách quan: những nguyên nhân làm xuất hiện Nhà nước cũng chính là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
-       Về phương diện chủ quan: pháp luật chỉ có thể hình thành bằng con đường Nhà nước theo 2 cách: do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận các quy phạm xã hội.
2.                 Bản chất và các mối liên hệ của pháp luật
2.1             Khái niệm bản chất của pháp luật
-       Tính giai cấp:
+   Tính giai cấp là sự tác động của yếu tố giai cấp đến pháp luật mà sự tác động này quyết định xu hướng phát triển, những đặc điểm cơ bản của pháp luật.
+   Pháp luật có tính giai cấp bởi giai cấp là một trong những nguyên nhân ra đời của pháp luật và pháp luật là một trong những công cụ hữu hiệu nhất trong việc trấn áp đấu tranh giai cấp, bảo vệ lợi ích giai cấp.
+   Tính giai cấp thể hiện chủ yếu trong nội dung và mục đích của sự điều chỉnh của pháp luật. Theo đó, pháp luật bảo vệ lợi ích trước hết của giai cấp thống trị.
-       Tính xã hội của pháp luật:
+   Tính xã hội là sự tác động của các yếu tố xã hội (được hiểu là sự đối lập với yếu tố giai cấp) đến xu hướng phát triển và những đặc điểm cơ bản của pháp luật.
+   Pháp luật có tính xã hội bởi nhu cầu quản lý xã hội, trật tự chung của xã hội là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Pháp luật cũng là phương tiện mô hình hoá cách thức xử sự của các thành viên trong xã hội.
+   Tính xã hội của pháp luật thể hiện trong mục đích của sự điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật phản ánh ý chí chung, lợi ích chung của xã hội.
Định nghĩa: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội.
2.2             Các mối liên hệ của pháp luật với các hiện tượng xã hội khác
2.2.1     Mối quan hệ pháp luật với kinh tế
Đây là mối liên hệ giữa một yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng và một yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng, quan hệ có tính độc lập tương đối. Cụ thể:
-       Pháp luật phụ thuộc vào kinh tế: các điều kiện, quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật, mà còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu và sự phát triển của pháp luật. Cụ thể:
+   Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định cơ cấu hệ thống pháp luật;
+   Tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế quyết định tính chất nội dung của các quan hệ pháp luật, phạm vi điều chỉnh của pháp luật.
+   Chế độ kinh tế quyết định việc tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của các thiết chế chính trị pháp lý.
-       Sự tác động trở lại của pháp luật đối với kinh tế: theo 2 hướng
+   Tác động tích cực: ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển khi pháp luật phản ánh đúng trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
+   Tác động tiêu cực: cản trở, kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội khi pháp luật phản ánh không đúng trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
2.2.2     Mối quan hệ pháp luật với chính trị
Đây là mối liên hệ giữa 2 yếu tố thuộc kiến trúc thượng, chúng có mối liên hệ tác động qua lại. Cụ thể:
-       Sự tác động của pháp luật đối với chính trị:
+   Pháp luật là hình thức, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị;
+   Pháp luật là công cụ để chuyển hoá ý chí của giai cấp thống trị;
+   Biến ý chí của giai cấp thống trị trở thành quy tắc xử sự chung, có tính bắt buộc đối với mọi người.
-       Sự tác động của chính trị đối với pháp luật: nền chính trị của giai cấp cầm quyền quy định bản chất, nội dung của pháp luật.
2.2.3           Mối quan hệ pháp luật với Nhà nước
Đây là mối quan hệ giữa 2 yếu tố thuộc thượng tầng kiến trúc, chúng có mối liên hệ tác động qua lại. Cụ thể:
-       Sự tác động của Nhà nước đối với pháp luật: Nhà nước ban hành và bảo đảm cho pháp luật được thực hiện trong cuộc sống.
-       Sự tác động của pháp luật đối với Nhà nước: quyền lực Nhà nước chỉ có thể được triển khai và có hiệu lực trên cơ sở pháp luật. Đồng thời, Nhà nước cũng phải tôn trọng pháp luật.
2.2.4           Mối quan hệ pháp luật với các quy phạm xã hội khác
Pháp luật có mối liên hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác (quy phạm đạo đức, quy phạm tôn giáo, quy phạm tập quán, quy phạm chính trị…), cụ thể:
-       Pháp luật thể chế hoá nhiều quy phạm đạo đức, tập quán, chính trị,… thành quy phạm pháp luật;
-       Phạm vi điều chỉnh của pháp luật với các loại quy phạm xã hội khác có thể trùng hợp với nhau, mục đích điều chỉnh là thống nhất với nhau;
-       Các loại quy phạm xã hội khác đóng vai trò hỗ trợ để pháp luật phát huy hiệu lực, hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội.
3.        Thuộc tính của pháp luật
Thuộc tính của pháp luật là những tính chất, dấu hiệu đặc trưng riêng có của pháp luật. Pháp luật có những thuộc tính sau:
3.1    Tính quy phạm phổ biến (tính bắt buộc chung)
  - Pháp luật có tính quy phạm là sự bắt buộc phải thực hiện theo những chuẩn mực nhất định.
- Tính phổ biến là sự bắt buộc chung và không phân biệt với tất cả các chủ thể.
- Pháp luật có tính quy phạm phổ biến bởi xuất phát từ một trong những nguyên nhân ra đời của pháp luật và bản chất của pháp luật là sự thể hiện ý chí chung của xã hội. Về mặt khách quan, pháp luật là sự phản ánh những quy luật khách quan, phổ biến nhất của xã hội.
3.2    Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức
-       Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức là sự biểu hiện một cách thống nhất giữa nội dung và hình thức biểu hiện của pháp luật.
-       Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức thể hiện là:
+ Nội dung của pháp luật phải được thể hiện trong những hình thức xác định, như: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản pháp luật.
+ Pháp luật cũng cần phải được thể hiện bằng ngôn ngữ pháp lý - cần rõ ràng, chính xác và một nghĩa, có khả năng áp dụng trực tiếp.
+ Tính xác định chặt chẽ về hình thức của pháp luật còn thể hiện ở phương thức hình thành pháp luật.
+ Văn bản quy phạm pháp luật cũng được xác định chặt chẽ về thủ tục, thẩm quyền ban hành.
-       Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức xuất phát từ nguyên nhân và bản chất của pháp luật là ý chí chung của xã hội nên xuất hiện nhu cầu ngăn chặn sự lạm dụng của các chủ thể khi thực hiện pháp luật và để các chủ thể thực hiện đúng pháp luật.
3.3    Tính được đảm bảo bằng nhà nước
-       Tính đảm bảo bởi nhà nước là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, biện pháp để thực hiện pháp luật trên thực tế.
-       Tính đảm bảo bằng nhà nước thể hiện là khả năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nước, bằng những biện pháp: Đảm bảo về kinh tế; Đảm bảo về tư tưởng; Đảm bảo về phương diện tổ chức; Đảm bảo bằng biện pháp cưỡng chế Nhà nước – đây là đảm bảo đặc trưng để có thể phân biệt pháp luật với quy phạm xã hội khác.
-       Pháp luật có thuộc tính này xuất phát từ mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước là những công cụ, phương tiện quan trọng để quản lý xã hội và xũng xuất phát từ nguyên nhân ra đời và bản chất của pháp luật là ý chí chung của xã hội cần phải được đảm bảo thực hiện.
4.        Chức năng của pháp luật
4.1    Khái niệm
Chức năng của pháp luật là những phương diện, mặt  tác động chủ yếu của pháp luật, thể hiện bản chất và giá trị xã hội của pháp luật.
4.2    Các chức năng chủ yếu
-       Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật: thể hiện 2 mặt
+   Pháp luật ghi nhận các quan hệ chủ yếu trong xã hội;
+   Pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội.
-       Chức năng giáo dục của pháp luật: Thể hiện pháp luật tác động vào ý thức và tâm lý của con người, từ đó con người lựa chọn cách xử sự phù hợp với quy định của pháp luật.
-       Chức năng bảo vệ của pháp luật: Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của xã hội và các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trước các vi phạm.
5.        Hình thức của pháp luật
Khái niệm: là cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình và xã hội, là phương thức tồn tại, dạng tồn tại thực tế của pháp luật.
Các hình thức pháp luật cơ bản: có 3 hình thức pháp luật
5.1    Tập quán pháp
Khái niệm: là hình thức Nhà nước thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến.
5.2    Tiền lệ pháp
Khái niệm: là hình thức Nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính  hoặc xét xử đã có hiệu lực pháp luật khi giải quyết các vụ việc cụ thể (trong trường hợp pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ) và lấy đó làm căn cứ pháp lý để áp dụng các vụ việc xảy ra tương tự sau này. Đây là hình thức phổ biến của pháp luật chủ nô, pháp luật phong kiến và pháp luật tư sản (các nước trong hệ thống pháp luật Anh-Mỹ). Tiền lệ pháp bao gồm tiền lệ hành chính và án lệ.
5.3    Văn bản uy phạm  pháp luật
- Khái niệm:
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội để thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước.
- Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất trong lịch sử, được nhiều quốc gia sử dụng.
* Nhận diện và phân tích các biểu hiện của bản chất, các thuộc tính, chức năng và hình thức của pháp luật[8].
BÀI 12:CÁC KIỂU PHÁP LUẬT TRONG LỊCH SỬ
(tự học có hướng dẫn)
1.        Khái niệm kiểu pháp luật
Khái niệm: Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu cơ bản đặc thù của pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp, những điều kiện tồn tại và phát triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Cơ sở lý luận để phân định kiểu pháp luật: học thuyết Mác-Lênin về hình thái kinh tế-xã hội. Cụ thể là:
-       Cơ sở kinh tế: pháp luật chịu sự quyết định của quan hệ sản xuất trong mỗi hình thái kinh tế-xã hội.
-       Cơ sở xã hội: pháp luật phản ánh sự tương quan giữa giai cấp thống trị và các giai cấp khác trong xã hội. Trong đó, trước hết pháp luật thể hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
Tương ứng với 4 hình thái kinh tế-xã hội (trong xã hội có giai cấp) có 4 kiểu pháp luật:
-       Kiểu pháp luật chủ nô;
-       Kiểu pháp luật phong kiến;
-       Kiểu pháp luật tư sản;
-       Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Sự thay thế các kiểu pháp luật trong lịch sử:
-       Thể hiện tiến trình phát triển của lịch sử.
-       Kiểu pháp luật sau bao giờ cũng phát triển hơn kiểu pháp luật trước.
-       Sự thay thế các kiểu pháp luật diễn ra không tuần tự. Không phải quốc gia nào cũng trải qua đầy đủ 4 kiểu pháp luật.
-       Kiểu pháp luật sau luôn kế thừa kiểu pháp luật trước, mức độ kế thừa phụ thuộc vào tính chất của quan hệ xã hội và ý chí, lợi ích của giai cấp cầm quyền.
2.        Các kiểu pháp luật trong lịch sử
2.1    Kiểu pháp luật chủ nô
Là kiểu pháp luật đầu tiên trong lịch sử, là công cụ của giai cấp chủ nô để quản lý xã hội trong điều kiện mới, sau khi xã hội tổ chức thị tộc-bộ lạc tan rã.
-       Cơ sở kinh tế: tồn tại trên cơ sở quan hệ sản xuất chủ nô, đặc trưng bởi chế độ chiếm hữu tư nhân tuyệt đối của giai cấp chủ nô đối với tư liệu sản xuất, sản phẩm lao động và người nô lệ.
-       Cơ sở xã hội: pháp luật chủ nô tồn tại dựa trên kết cấu xã hội giai cấp. Trong đó, pháp luật phản ánh chủ yếu ý chí của giai cấp chủ nô và các lực lượng xã hội khác (loại trừ giai cấp nô lệ).
Bản chất của kiểu pháp luật chủ nô thể hiện:
-       Công khai bảo vệ và củng cố quyền tư hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và người nô lệ.
-       Quy định và củng cố tình trạng bất bình đẳng trong xã hội:
+   Quan hệ giữa chủ nô và nô lệ: chủ nô có toàn quyền, nô lệ trong tình trạng vô quyền và được xem là "công cụ biết nói".
+   Quan hệ giữa chủ nô với các tầng lớp khác: chủ nô mới được coi là công dân và pháp luật chia công dân ra nhiều loại căn cứ vào số tài sản mà học có. Theo đó, quy định quyền lợi và nghĩa vụ khác nhau.
+   Quy định và củng cố sự thống trị tuyệt đối của người gia trưởng trong quan hệ gia đình.
-       Quy định các hình phạt và cách thức thực hiện hình phạt rất dã man và tàn bạo.
-       Hình thức pháp luật chủ yếu là tập quán pháp và tiền lệ pháp. Văn bản pháp luật xuất hiện muộn, có nội dung tổng hợp các lĩnh vực trong đời sống xã hội, chưa có sự phân định các ngành luật cụ thể.
-       Trong chừng mực nhất định, pháp luật chủ nô thể hiện vai trò xã hội trong quá trình tổ chức sản xuất và bảo vệ trật tự chung của cộng đồng.
2.2    Kiểu pháp luật phong kiến
Là kiểu pháp luật ra đời thay thế cho kiểu pháp luật chủ nô.
-       Cơ sở kinh tế: tồn tại trên cơ sở quan hệ sản xuất phong kiến, đặc trưng bởi chế độ tư hữu của địa chủ phong kiến đối với đất đai, tư liệu sản xuất khác và một phần sức lao động của nông dân.
-       Cơ sở xã hội: pháp luật phong kiến tồn tại dựa trên kết cấu xã hội giai cấp. Trong đó, pháp luật phản ánh chủ yếu ý chí của giai cấp phong kiến, các lực lượng xã hội khác.
-       Bản chất của pháp luật phong kiến: thể hiện ở những đặc điểm sau:
+   Bảo vệ chế độ tư hữu của địa chủ phong kiến đối với đất đai và chế độ bóc lột địa tô đối với nông dân.
+   Bảo vệ chế độ đẳng cấp và đặc quyền của giai cấp phong kiến.
+   Hợp pháp hóa sự bạo lực và chuyên quyền của giai cấp phong kiến.
+   Quy định những hình phạt tàn bạo đối với những hành vi xâm phạm đến trật tự phong kiến.
+   Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tôn giáo và đạo đức phong kiến.
+   Ngoài hệ thống pháp luật của Nhà nước còn tồn tại các quy định của các lãnh chúa và lệ làng của các địa phương. Điều này đã làm cho pháp luật phong kiến bị phân tán và thiếu tính ổn định.
+   Hình thức tập quán pháp và tiền lệ pháp vẫn đóng vai trò chủ yếu. Văn bản pháp luật được sử dụng phổ biến hơn nhưng thường là những bộ luật có nội dung tổng hợp, mà chế tài mang nặng tính chất hình sự.
+   Giá trị xã hội của pháp luật phong kiến:
§  Là phương tiện để thực hiện những công việc chung của xã hội.
§  Xác lập, ghi nhận hệ thống các quan hệ xã hội của một xã hội ở trình độ phát triển cao hơn, tiến bộ hơn so với xã hội Chiếm hữu nô lệ.
2.3    Kiểu pháp luật tư sản:
Cùng với sự ra đời của Nhà nước Tư sản, Pháp luật tư sản được hình thành tthay thế cho Pháp luật phong kiến. So với Pháp luật chủ nô và Pháp luật phong kiến, ta thấy:
-       Pháp luật tư sản kế thừa các kiểu pháp luật trước đó vì nó được xây dựng trên những quan hệ sản xuất của chế độ tư hữu và bóc lột.
-       Pháp luật tư sản đã phát triển hơn rất nhiều cả về nội dung lẫn hình thức so với các kiểu pháp luật trước đó. Nó phản ánh sự thay đổi toàn diện của xã hội về đời sống vật chất và tinh thần:
+   Mặc dù pháp luật tư sản bảo vệ chế độ tư hữu tư sản và chế độ bóc lột làm thuê, nhưng về mặt pháp lý nó thừa nhận quyền tư hữu của tất cả mọi người. Nhờ đó, các lực lượng xã hội có cơ sở pháp lý đấu tranh bảo vệ quyền lợi kinh tế của mình.
+   Lần đầu tiên pháp luật Tư sản quy định các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân trong các lĩnh vực chính trị văn hoá, xã hội và tự do cá nhân. Tuy nhiên, trong thực tế, các quyền công dân bị cắt xén và không được bảo đảm thực hiện đầu đủ.
+   Pháp luật Tư sản tuyên bố nguyên tắc tự do ký kết hợp đồng và không ngừng hoàn thiện nó, đặc biệt trong lĩnh vực dân sự và thương mại. Chế định hợp đồng đã tạo sự thuận lợi cho sự lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất. Mặc dù được xem là một chế định ít mang dấu ấn chính trị nhất nhưng nó vẫn phản ánh bản chất của giai cấp tư sản là: bảo vệ quyền tư hữu đối với tài sản của giai cấp tư sản trong xã hội.
+   Hình thức pháp luật Tư sản rất đa dạng, nhưng văn bản pháp luật vẫn là hình thức chủ yếu. Đã có sự phân chia thành các ngành luật có đối tượng điều chỉnh riêng. Đặc biệt là sự ra đời của Hiến pháp - đạo luật cơ bản, làm cơ sở cho tính thống nhất của toàn bộ hệ thống pháp luật của một nước.
+   Tiền lệ pháp được sử dụng để bổ sung cho sự thiếu hụt của văn bản pháp luật. Tuy nhiên, mức độ sử dụng hình thức pháp luật này có khác nhau và là một trong những căn cứ để phân biệt hệ thống pháp luật Ănglô-sắcxông.
BÀI 13: BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT XHCN và
HỆ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT XHCN
(tự học có hướng dẫn)
1.        Khái niệm pháp luật XHCN
Pháp luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, dưới sự lãnh đạo của Đảng, do Nhà nước XHCN ban hành và bảo đảm thực hiện bằng sự thuyết phục và giáo dục mọi người tôn trọng thực hiện và bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
2.        Bản chất
Bản chất của pháp luật XHCN cũng được quy định bởi cơ sở kinh tế-xã hội của nó.
-       Cơ sở kinh tế: quan hệ sản xuất XHCN.
-       Cơ sở xã hội: các giai cấp trong xã hội tồn tại.
2.1    Tính giai cấp
-       Pháp luật XHCN phản ánh ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
-       Pháp luật XHCN điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN.
2.2    Tính xã hội
-       Bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, pháp luật XHCN còn bảo vệ lợi ích của các giai cấp khác trong xã hội.
-       Pháp luật XHCN có cơ sở xã hội rộng rãi.
-       Pháp luật XHCN là công cụ đảm bảo công bằng xã hội, tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện của mọi cá nhân.
2.3    Những đặc điểm cơ bản của pháp luật XHCN
Pháp luật XHCN:
-       Là một hệ thống các quy tắc xử sự có tính thống nhất nội tại cao, do cơ sở kinh tế, xã hội và pháp lý của nó quy định.
-       Thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
-       Do Nhà nước XHCN - Nhà nước dân chủ, thể hiện quyền lực của nhân dân lao động - ban hành và bảo đảm thực hiện.
-       Có quan hệ chặt chẽ với chế độ kinh tế XHCN.
-       Có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản.
-       Có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm xã hội khác trong xã hội XHCN.
3.                 Vai trò của pháp luật XHCN
3.1. Pháp luật thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản.
-   Pháp luật là phương tiện chuyển hóa đường lối chính sách (được thể hiện trong nghị quyết) của Đảng cộng sản thành quy tắc xử sự chung của tòan xã hội.
-   Thông qua Pháp luật, Đảng đảm bảo dược sự lãnh đạo thống nhất đối với toàn xã hội.
 3.2. Pháp luật là cơ sở để xây dựng và hoàn thiệnbộ máy Nhà nước Xã hội chủ nghĩa.
-       Nhà nước và các thiết chế hơp thành của Nhà nước đều có hình thức pháp lý nhất định.
-       Trong quá trình thiết lập và tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước phải dựa trên cơ sở vững chắc của những nguyên tắc và quy định cụ thể của pháp luật.
3.3       Pháp luật bảo đảm cho việc thực hiện có hiệu quả chức năng tổ chức và quản lý kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH
-       Quá trình tổ chức và quản lý kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH là một quá trình phức tạp và đan xen nhiều mối quan hệ khác nhau. Quá trình đó đòi hỏi phải có pháp luật, đó là cơ sở để để đảm bảo cho Nhà nước hoàn thành được chức năng của mình trong lĩnh vực kinh tế.
-       Pháp luật sẽ tạo cơ chế đồng bộ, thúc đẩy quá trình phát triển đúng hướng của nền kinh tế.
3.4       Pháp luật bảo đảm thực hiện nền dân chủ XHCN, phát huy quyền lực nhân dân, bảo đảm công bằng xã hội
-       Pháp luật là cơ sở phân định rõ vai trò, vị trí, chức năng của toàn bộ hệ thống bộ máy Nhà nước. Trên cơ sở đó, tạo ra cơ chế phù hợp đảm bảo dân chủ và công bằng xã hội.
-       Xác lập một cách cụ thể mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân.
3.5       Pháp luật là cơ sở để giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
-       Pháp luật thiết lập một trật tự quan hệ xã hội.
-       Bên cạnh hệ thống quy phạm thiết lập trật tự xã hội, pháp luật cũng quy định những hành vi gây mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, xã hội và công dân.
3.6       Pháp luật có vai trò giáo dục mạnh mẽ
-       Pháp luật tác động đến nhận thức của chủ thể, tên cơ sở đó, chủ thể sẽ tự điều chỉnh hành vi.
-       Phân định rỏ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong mối quan hệ với quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khác.
-       Hình thức thưởng, phạt trong pháp luật có ý nghĩa giáo dục cao.
3.7       Pháp luật XHCN góp phần tạo dựng những quan hệ mới
-       Pháp luật có khả năng định hướng cho các quan hệ xã hội.
-       Pháp luật có khả năng dự báo, tạo điều kiện cho việc xác lập những quan hệ mới, thiết kế những mô hình tổ chức phù hợp với sự phát triển tương ứng của xã hội.
3.8       Pháp luật tạo ra môi trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ hợp tác và phát triển
-       Pháp luật là cơ sở để củng cố và mở rộng mối quan hệ giữa các chủ thể.
-       Pháp luật là cơ sở để mở rộng và phát triển các mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế.
4        Hệ nguyên tắc cơ bản của pháp luật XHCN
Hệ nguyên tắc của pháp luật XHCN là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo cơ bản, có tính chất xuất phát điểm, thể hiện tính toàn diện, linh hoạt và có ý nghĩa bao quát, quyết định nội dung và hiệu lực của pháp luật.
4.3       Các nguyên tắc chung
Là những nguyên tắc chỉ đạo toàn bộ hệ thống pháp luật XHCN. Bao gồm các nhóm nguyên tắc về kinh tế, về chính trị, về xã hội, về đạo đức và về tư tưởng-văn hóa là những tư tưởng chỉ đạo cho cả hệ thống pháp luật.
Các nguyên tắc này nhằm đảm bảo:
-       Định hướng cho sự vận hành và phát triển nền kinh tế XHCN song song với việc đảm bảo an ninh, chính trị và trật tự, phát huy quyền làm chủ của mỗi cá nhân, đảm bảo công bằng xã hội.
-       Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn trọng những di sản văn hóa-tư tưởng của dân tộc và thời đại. Giáo dục ý thức trách nhiệm của cá nhân đối với Nhà nước và xã hội, xây dựng và hoàn thiện đạo đức của con người trong xã hội.
Các nguyên tắc chung điển hình như:
-       Nguyên tắc phản ánh đầy đủ ý chí, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân trong pháp luật.
-       Nguyên tắc pháp chế XHCN.
-       Nguyên tắc công bằng, nhân đạo.
-       Nguyên tắc bình đẳng.
4.2.            Các nguyên tắc đặc thù
 Là những tư tưởng chỉ đạo của từng ngành, lĩnh vực pháp luật cụ thể và của các chế định pháp luật cụ thể.
BÀI 14: QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1.        Khái niệm và đặc điểm
1.1    Khái niệm
Quy phạm pháp luật XHCN: là quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và lội ích của nhân dân lao động, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN.
1.2    Đặc điểm
Các đặc điểm riêng của quy phạm pháp luật:
-       Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận.
-       Được nhà nước bảo đảm thực hiện.
-       Mang tính bắt buộc chung.
-       Nội dung của quy phạm pháp luật thể hiện hai mặt cho phép và bắt buộc.
2.        Cơ cấu của quy phạm pháp luật
2.1    Giả định
2.1.1           Khái niệm giả định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những điều kiện, hoàn cảnh (thời gian, địa điểm…) có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống và cá nhân hay tổ chức khi ở vào những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật.
2.1.2           Vai trò của giả định: xác định phạm vi tác động của pháp luật.
2.1.3           Yêu cầu: hoàn cảnh, điều kiện nêu trong phần giả định phải rõ ràng, chính xác, sát với thực tế.
2.1.4           Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể nào? Trong hoàn cảnh, điều kiện nào?
2.1.5           Phân loại: căn cứ vào số lượng hoàn cảnh, điều kiện, giả định được chia thành hai loại.
-       Giả định giản đơn: chỉ nêu lên một hoàn cảnh, điều kiện.
-       Giả định phức tạp: nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện.
2.2    Quy định
2.2.1           Khái niệm quy định: là bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu lên cách thức xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định được phép hoặc buộc phải thực hiện. Bộ phận quy định của pháp luật chứa đựng mệnh lệnh của nhà nước.
2.2.2           Vai trò: mô hình hoá ý chí của Nhà nước, cụ thể hoá cách thức xử của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật.
2.2.3           Yêu cầu: mức độ chính xác, rõ ràng, chặt chẽ của bộ phận quy định là một trong những điều kiện bảo đảm nguyên tắc pháp chế.
2.2.4           Cách xác định: trả lời cho câu hỏi chủ thể sẽ làm gì và như thế nào?
2.2.5           Phân loại: căn cứ vào mệnh lệnh được nêu trong trong bộ phận quy định, có hai loại quy định.
-       Quy định dứt khoát: chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự lựa chọn.
-       Quy định không dứt khoát: nêu ra hai hoặc nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức hoặc cá nhân có thể lựa chọn cách xử sự.
2.3    Chế tài
2.3.1           Khái niệm: là một bộ phận của quy phạm pháp luật, nêu lên biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến áp dụng đối với cá nhân hay tổ chức nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
2.3.2           Vai trò: nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
2.3.3           Yêu cầu: biện pháp tác động phải tương xứng với mức độ, tính chất của hành vi vi phạm.
2.3.4           Các xác định: trả lời câu hỏi chủ thể phải chịu hậu quả gì nếu không thực hiện đúng quy định của quy phạm pháp luật.
2.3.5           Phân loại: căn cứ vào khả năng lựa chọn biện pháp áp dụng, mức áp dụng, có 2 loại:
-       Chế tài cố định: chỉ nêu một biện pháp chế tài và một mức áp dụng.
-       Chế tài không cố định: nêu lên nhiều biện pháp chế tài, hoặc một biện pháp nhưng nhiều mức để chủ thể có thể lựa chọn.
Ngoài ra, căn cứ vào tính chất và thẩm quyền áp dụng, chế tài được chia thành 4 loại:
-       Chế tài hình sự.
-       Chế tài hành chính.
-       Chế tài dân sự.
-       Chế tài kỷ luật.
3.        Phân loại các quy phạm pháp luật
3.1    Căn cứ vào đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh, quy phạm pháp luật có thể phân chia theo các ngành luật, cụ thể:
-       Quy phạm pháp luật hình sự.
-       Quy phạm pháp luật dân sự.
-       Quy phạm pháp luật hành chính,…
3.2    Căn cứ vào nội dung của quy phạm pháp luật có thể chia thành:
-       Quy phạm pháp luật định nghĩa: là quy phạm có nội dung giải thích, xác định một vấn đề nào đó hay nêu lên một khái niệm pháp lý.
-       Quy phạm pháp luật điều chỉnh: là quy phạm có nội dung trực tiếp điều chỉnh hành vi của con người hay hoạt động của các tổ chức.
-       Quy phạm pháp luật bảo vệ: là quy phạm có nội dung xác định các biện pháp cưỡng chế nhà nước liên quan đến trách nhiệm pháp lý.
3.3    Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh nêu trong quy phạm pháp luật có thể phân chia thành:
-       Quy phạm pháp luật dứt khoát: là những quy phạm trong đó chỉ quy định một cách xử sự rõ ràng, dứt khoát.
-       Quy phạm pháp luật không dứt khoát: là quy phạm trong đó nêu ra nhiều cách xử sự và cho phép chủ thể lựa chọn một cách xử sự đã nêu.
-       Quy phạm pháp luật tùy nghi: là quy phạm trong đó cho phép các chủ thể tự quy định cách cử sự của mình.
-       Quy phạm pháp luật hướng dẫn: là quy phạm trong đó nội dung thường khuyên nhủ, hướng dẫn các chủ thể tự giải quyết một số công việc nhất định.
4.        Một số phương thức thể hiện chủ yếu của quy phạm pháp luật
4.1    Quy phạm thể hiện theo cơ cấu ba bộ phận
-         Trật tự các bộ phận trong quy phạm có thể thay đổi
-         Một quy phạm pháp luật có thể không có đầy đủ ba bộ phận
-         Các bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung
4.2    Quy phạm thể hiện trong điều luật
-         Một quy phạm có thể được trình bày trong một điều luật
-         Trong một điều luật có thể có nhiều quy phạm
-         Một điều luật có thể khái quát một nội dung giống nhau của các quy phạm
4.3    Quy phạm thể hiện theo nội dung
-         Thể hiện trực tiếp: Nội dung được thể hiện trực tiếp trong quy phạm
-         Thể hiện viện dẫn: Nội dung được viện dẫn từ điểu luật khác
-         Thể hiện mẫu: Nội dung được viện dẫn từ luật khác
*Giới thiệu một số cách thiết kế quy phạm pháp luật quốc tế. Đánh giá cách thức thể hiện của một quy phạm pháp luật Việt Nam cụ thể[9]
BÀI 15: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
1.        Khái niệm hệ thống pháp luật
Khái niệm: Hệ thống pháp luật là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân thành các chế định pháp luật, các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành.
2.        Thành phần của hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất, được phân định thành các chế định pháp luật, ngành luật.
-       Quy phạm pháp luật: là đơn vị nhỏ nhất cấu thành hệ thống pháp luật.
-       Chế định pháp luật: là một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm chung, cùng điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội tương ứng.
-       Ngành luật: là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ cùng loại trong một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội.
Có hai căn cứ chủ yếu để phân định các ngành luật:
-       Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội cùng loại, thuộc một lĩnh vực của đời sống xã hội cần có sự điều chỉnh bằng pháp luật. Mỗi ngành luật sẽ điều chỉnh một loại quan hệ xã hội đặc thù.
-       Phương pháp điều chỉnh: là cách thức tác động vào quan hệ xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luật đó. Mỗi ngành luật cũng có phương pháp điều chỉnh đặc thù.
Có 2 phương pháp điều chỉnh chủ yếu là phương pháp bình đẳng, thoả thuận và phương pháp quyền uy - phục tùng.
-       Phương pháp bình đẳng, thoả thuận: có những đặc điểm chủ yếu là: Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào các quan hệ pháp luật mà chỉ định ra khuôn khổ và các bên tham gia quan hệ pháp luật có thể thỏa thuận với nhau (về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ pháp luật, cách thức giải quyết khi có tranh chấp xảy ra…) trong khuôn khổ đó, các bên tham gia quan hệ pháp luật bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ.
-       Phương pháp quyền uy - phục tùng: một bên trong quan hệ pháp luật (Nhà nước) có quyền ra mệnh lệnh, còn bên kia phải phục tùng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tính chất của các quan hệ xã hội, các ngành luật sử dụng một phương pháp hoặc phối hợp cả 2 phương pháp này.
3.        Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam theo cách phân chia phổ biến, trong hệ thống pháp luật có một số ngành luật điển hình:
-       Ngành luật Hiến pháp;
-       Ngành luật Hành chính;
-       Ngành luật Hình sự;
-       Ngành luật Tố tụng Hình sự;
-       Ngành luật Dân sự;
-       Ngành luật Tố tụng Dân sư;
-       Ngành luật Hôn nhân - Gia đình;
-       Ngành luật Lao động;
-       Ngành luật Thương mại;
-       Ngành luật Đất đai;
-       Ngành luật Tài chính;
-       Ngành luật Ngân hàng.
-       ……..
Lưu ý:
Sự phân chia các ngành luật chỉ có tính chất tương đối, bởi lẽ:
-       Các quan hệ xã hội tồn tại đan xen trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Vì thế, một quan hệ xã hội có thể là đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau.
-       Quan điểm của các nhà khoa học phân chia cũng khác nhau.
4.        Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản quy phạm phápluật Việt Nam
4.1 Khái niệm hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: là tổng thể các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành có mối liên hệ chặt chẽ về nội dung và hiệu lực pháp lý.
4.2 Các loại văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống văn bản pháp luật ở Việt Nam hiện nay:
4.3 Phân loại:
Có nhiều cách phân loại hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, căn cứ vào hiệu lực pháp lý, văn bản quy phạm pháp luật được chia thành 2 loại:
-       Văn bản luật;
-       Văn bản dưới luật.
Mối liên hệ giữa các văn bản quy phạm pháp luật: các văn bản quy phạm pháp luật tồn tại trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
-       Một là, mối liên hệ về hiệu lực pháp lý, các văn bản quy phạm pháp luật luôn tồn tại trong một trật tự thứ bậc về hiệu lực pháp lý từ cao xuống thấp, trong đó có hiệu lực pháp lý cao nhất là Hiến pháp.
-       Hai là, mối liên hệ về nội dung, các văn bản quy phạm pháp luật thống nhất với nhau về nội dung.
4.4 Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật được thể hiện trên 3 mặt:
-       Theo thời gian;
-       Theo không gian;
-       Theo đối tượng tác động.
Ngoài ra, văn bản quy phạm pháp luật còn có thể có hiệu lực trở về trước.
5.        Các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật
Có bốn tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật:
-       Tính toàn diện: tính toàn diện thể hiện ở 2 mức độ
+   Ở mức độ chung: đó là sự đầy đủ các ngành luật, các chế định pháp luật
+   Ở mức độ cụ thể: đầy đủ các quy phạm pháp luật.
-       Tính đồng bộ: hệ thống pháp luật phải có tính thống nhất, không chồng chéo, mâu thuẫn.
-       Tính phù hợp: pháp luật phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế-xã hội.
-       Trình độ kỹ thuật lập pháp: pháp luật được xây dựng với trình độ kỹ thuật pháp lý cao. Thể hiện qua việc xác định các nguyên tắc, cách sử dụng ngôn ngữ pháp lý trong hoạt động xây dựng pháp luật.
6.        Hệ thống hoá pháp luật
6.1 Khái niệm:
Hệ thống hoá pháp luật: là hoạt động nhằm tăng cường tính hệ thống của hệ thống pháp luật.
Ý nghĩa của hệ thống hoá pháp luật: vừa có ý nghĩa trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao ý thức pháp luật.
Mục đích của hệ thống hoá pháp luật: góp phần xây dựng một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cân đối, hoàn chỉnh, thống nhất.
6.2 Các hình thức hệ thống hoá pháp luật:
-       Tập hợp hoá: là sắp xếp các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các quy phạm pháp luật riêng biệt theo một trình tự nhất định. Hoạt động này không làm thay đổi nội dung văn bản, không bổ sung những quy định mới mà chỉ nhằm loại bỏ những quy phạm pháp luật rõ ràng là đã hết hiệu lực.
+   Chủ thể tập hợp hoá: mọi chủ thể.
+   Kết quả của pháp điển hoá: là một tập hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.
-       Pháp điển hoá: là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó, không những tập hợp các văn bản đã có theo một trình tự nhất định, loại bỏ những quy phạm lỗi thời, mâu thuẫn, mà còn chế định thêm các quy phạm mới để thay thế cho các quy phạm pháp luật đã bị loại bỏ, khắc phục các chỗ trống được phát hiện, nâng cao hiệu lực pháp lý của chúng.
+   Về chủ thể: Pháp điển hoá chỉ có thể thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+   Về kết quả của pháp điển hoá: là một văn bản quy phạm pháp luật có nội dung tổng hợp hơn và hiệu lực pháp lý cao hơn các văn bản trước đó điều chỉnh cùng một vấn đề.
*Giới thiệu một số hệ thống pháp luật trên thế giới. Nhận diện và đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể theo các tiêu chí của hệ thống pháp luật[10]
BÀI 16: QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1.        Khái niệm và đặc điểm của quan hệ pháp luật
1.1     Khái niệm quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ nhất định theo quy định của pháp luật.
1.2     Đặc điểm của quan hệ pháp luật
-       Quan hệ pháp luật là các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
-       Quan hệ pháp luật là một loại quan hệ tư tưởng, quan hệ pháp luật thuộc kiến trúc thượng tầng và phụ thuộc cơ sở hạ tầng.
-       Quan hệ pháp luật mang tính ý chí nhà nước.
-       Nội dung của  quan hệ pháp luật là các quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ đó; hay nói cách khác các bên tham gia quan hệ  pháp luật có các quyền, nghĩa vụ pháp lý và được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
-       Quan hệ pháp luật có tính xác định (có cơ cấu chủ thể xác định và phát sinh, thay đổi và chấm dứt theo các căn cứ cụ thể nhất định).
2.        Thành phần của quan hệ pháp luật
2.1      Chủ thể
2.1.1.  Khái niệm:
     Cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ thể của quan hệ pháp luật.
Những điều kiện mà cá nhân, tổ chức đáp ứng được để có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật được gọi là năng lực chủ thể.
Năng lực chủ thể gồm hai yếu tố: năng lực pháp luật và năng lực hành vi
-       Năng lực pháp luật: là khả năng hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
-       Năng lực hành vi: là khả năng của cá nhân, tổ chức được nhà nước thừa nhận, bằng hành vi của chính mình xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý cũng như độc lập chịu trách nhiệm về những hành vi của mình.
-       Mối quan hệ giữa năng lực pháp luật và năng lực hành vi:
+   Năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ chức trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
+   Nếu chủ thể có năng lực pháp luật mà không có hoặc mất năng lực hành vi hay bị Nhà nước hạn chế năng lực hành vi thì họ không thể tham gia một cách tích cực vào các quan hệ pháp luật. Chủ thể chỉ có thể tham gia thụ động vào các quan hệ pháp luật hoặc được Nhà nước bảo vệ trong các quan hệ pháp luật nhất định. Thông qua hành vi và ý chí của người thứ ba.
+   Năng lực pháp luật là tiền đề của năng lực hành vi nên không thể có chủ thể pháp luật không có năng lực pháp luật mà lại có năng lực hành vi. Vì khi không quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho chủ thể thì Nhà nước cũng không cần phải tính đến điều kiện để cá nhân, tổ chức có thể thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý đó.
+   Năng lực pháp luật của cá nhân mở rộng dần theo năng lực hành vi của họ.
Lưu ý:
-       Năng lực pháp luật và năng lực hành vi không phải là thuộc tính tự nhiên mà là những thuộc tính pháp lý của chủ thể.
-       Năng lực pháp luật và năng lực hành vi đều được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với các quốc gia khác nhau, hoặc trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau ở mỗi nhà nước, năng lực chủ thể của cá nhân, tổ chức được quy định khác nhau
2.1.2. Các loại chủ thể:
    1) Cá nhân (công dân, người nước ngoài, người không có quốc tịch).
-       Đối với công dân:
+   Năng lực pháp luật của công dân có từ khi người đó được sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
+   Năng lực hành vi của công dân: xuất hiện muộn hơn năng lực pháp luật và phát triển theo quá trình phát triển tự nhiên của con người. Khi công dân đạt những điều kiện do pháp luật quy định như độ tuổi, khả năng nhận thức, trình độ chuyên môn… thì được xem là có năng lực hành vi.
-       Đối với người nước ngoài và người không có quốc tịch: Năng lực chủ thể của họ bị hạn chế hơn so với công dân.
 2)  Pháp nhân: là một khái niệm pháp lý phản ánh địa vị pháp lý của một tổ chức. Để một tổ chức được công nhận là pháp nhân thì tổ chức đó phải có các điều kiện cơ bản như sau:
-       Là tổ chức được thành lập một cách hợp pháp.
-       Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
-       Có tài sản riêng và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó khi tham gia quan hệ pháp luật.
-       Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Năng lực chủ thể của pháp nhân:
-       Năng lực pháp luật của pháp nhân:
+   Năng lực pháp luật của pháp nhân mang tính chuyên biệt.
+   Phát sinh: từ thời điểm được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập. Đối với các pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cấp giấy phép hoạt động.
+   Chấm dứt: từ thời điểm chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân trong một số trường hợp như: phá sản, giải thể, chia nhỏ, hợp nhất…
-       Năng lực hành vi của pháp nhân: phát sinh và chấm dứt cùng thời điểm với năng lực pháp luật của pháp nhân.
Ngoài pháp nhân còn có các thực thể nhân tạo khác tuy không phải là pháp nhân nhưng có thể trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật khi có năng lực chủ thể như công ty hợp danh, tổ hợp tác, xí nghiệp thành viên của công ty…
3) Nhà nước: là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật, vì nhà nước là chủ thể của quyền lực chính trị của toàn xã hội, là chủ sở hữu lớn nhất trong xã hội, nhà nước. Nhà nước là chủ thể của các quan hệ pháp luật quan trọng.
2.2. Nội dung của quan hệ pháp luật
2.2.1. Quyền chủ thể
-       Khái niệm: Quyền chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể được hình thành trên cơ sở các quy định của pháp luật.
-       Đăc điểm:
+   Là khả năng của chủ thể xử sự theo cách thức nhất định được pháp luật cho phép.
+   Khả năng của chủ thể yêu cầu các chủ thể có liên quan thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ hoặc yêu cầu họ chấm dứt những hành vi cản trở nhằm đảm bảo việc thực hiện quyền chủ thể của mình.
+   Khả năng của chủ thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích của mình.
2.2.2. Nghĩa vụ pháp lý:
-       Khái niệm: Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể là cách xử sự mà Nhà nước bắt buộc chủ thể phải tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng việc thực hiện quyền của chủ thể khác.
-       Đặc điểm:
+   Là sự bắt buộc chủ thể phải có những xử sự nhất định theo quy định của pháp luật
+   Cách xử sự này nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác trong quan hệ pháp luật.
+   Trong trường hợp cần thiết, nghĩa vụ pháp lý sẽ được bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế Nhà nước.
2.3. Khách thể của quan hệ pháp luật
-       Là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật.
-       Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật.
3.        Sự kiện pháp lý
3.1     Khái niệm: Sự kiện pháp lý là điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được quy phạm pháp luật gắn với sự phát sinh thay đổi hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.
3.2     Phân loại:
-       Căn cứ vào số lượng các điều kiện, hoàn cảnh làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật, sự kiện pháp lý được chia thành hai loại:
+   Sự kiện pháp lý giản đơn
+   Sự kiện pháp lý phức tạp.
-       Căn cứ theo tiêu chuẩn ý chí, sự kiện pháp lý được phân loại thành:
+   Sự biến pháp lý.
+   Hành vi pháp lý.
-       Căn cứ vào kết quả tác động của sự kiện pháp lý đối với quan hệ pháp luật, có ba loại sự kiện:
+   Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật.
+   Sự kiện pháp lý làm thay đổi quan hệ pháp luật.
+   Sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật.
*Nhận diện và phân tích quan hệ pháp luật cụ thể[11]
BÀI 17: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
1.        Khái niệm các hình thức thực hiện pháp luật
1.1    Khái niệm
 Thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội được các quy định của pháp luật điều chỉnh. Hành vi hợp pháp chính là hành vi phù hợp với các quy định của pháp luật, cũng có thể hiểu là hành vi làm đúng theo những gì mà pháp luật quy định.
1.2    Các  hình thức thực hiện pháp luật:
-       Tuân theo pháp luật: chủ thể kiềm chế mình không thực hiện điều pháp luật cấm. Hành vi tuân theo pháp luật được thực hiện dưới dạng không hành động.
-       Thi hành pháp luật: Chủ thể bằng hành vi tích cực của mình thực hiện điều pháp luật yêu cầu. Hành vi thi hành pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động.
-       Sử dụng pháp luật: chủ thể thực hiện cách thức xử sự mà pháp luật cho phép. Hành vi sử dụng pháp luật được thực hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động.
-       Áp dụng pháp luật: là hình thức thục hiện pháp luật tong đó Nhà nước, thông qua cơ quan cán bộ Nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức xã hội được Nhà nước trao quyền, tổ chức cho các chủ thể thực hiện quyền hoặc nghĩa vụ do pháp luật quy định, thay đổi, đình chỉ, chấm dứt quan hệ pháp luật.
2.        Áp dụng pháp luật - một hình thức thực hiện pháp luật đặc biệt
2.1    Các trường hợp cần áp dụng pháp luật
-       Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà nước đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật.
-       Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể không thể mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.
-       Khi các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có sự tranh chấp mà các chủ thê không thể tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp.
-       Khi Nhà nước thấy cần phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó.
2.2    Đặc điểm của áp dụng pháp luật
-       Mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước.
-       Có hình thức, thủ tục chặt chẽ. Hình thức của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật. Ý chí của chủ thể áp dụng pháp luật được thể hiện trong các văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản áp dụng pháp luật (văn bản pháp luật cá biệt) là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách ban hành trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật, áp dụng vào từng trường hợp nhằm xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể, hoặc xác định biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể.
-       Mang tính cá biệt, cụ thể.
-       Có tính sáng tạo.
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực Nhà nước, do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện (hoặc các tổ chức được trao quyền) nhằm áp dụng các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể.
2.3    Các  giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật
-       Phân tích, làm sáng tỏ những tình tiết của vụ việc cần áp dụng pháp luật và các đặc trưng pháp lý của chúng.
-       Lựa cọn quy phạm pháp luật cần áp dụng và làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa của quy phám pháp luật đó.
-       Ban hành văn bản áp dụng pháp luật.
-       Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật.
2.4    Áp dụng pháp luật tương tự: việc áp dụng pháp luật tương tự nhằm khắc phục kịp thời các "lỗ hổng" của pháp luật. Điều kiện áp dụng pháp luật tương tự:
-       Điều kiện chung:
+   Vụ việc được xem xét có liên quan đến quyền, lợi ích của Nhà nước, xã hội hoặc của cá nhân, đòi hỏi Nhà nước phải xem xét giải quyến.
+   Phải chứng minh một cách chắc chắn vụ việc cần xem xét giải quyết không có quy phạm pháp luật nào trực tiếp điều chỉnh.
-       Điều kiện riêng:
+   Đối với áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: phải xác định được quy phạm pháp luật điều chỉnh trong trường hợp đã dự kiến có nội dung gần giống với vụ việc mới nảy sinh.
+   Đối với áp dụng tương tự pháp luật: phải xác định là không có quy phạm pháp luật điều chỉnh vụ việc tương tự với vụ việc cần giải quyết (không thể giải quyết vụ việc theo nguyên tắc tương tự quy phạm pháp luật).
-       Cách thức áp dụng pháp luật tương tự:
+   Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật: là việc lựa chọn quy phạm hiệu lực pháp luật làm căn cứ pháp lý để giải quyết một vụ việc cụ thể nảy sinh chưa được dự kiến trước nhưng có dấu hiệu tương tự với một vụ việc khác được quy phạm pháp luật này trực tiếp điều chỉnh.
+   Áp dụng tương tự pháp luật: là việc sử dụng những nguyên tắc pháp lý và dựa vào ý thức pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể mà chưa có quy phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh và cũng không thể áp dụng tương tự quy phạm pháp luật.
*Giới thiệu quy trình áp dụng pháp luật cụ thể. Nhận diện và đánh giá một quy trình áp dụng pháp luật cụ thể[12]
BÀI 18: VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
1.        Vi phạm pháp luật
1.1    Khái niệm và dấu hiệu của vi phạm pháp luật
-       Khái niệm: Là hành vi (hành động hay không hành động), trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
-       Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
+   Là hành vi xác định của con người;
+   Trái pháp luật;
+   Có lỗi;
+   Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
1.2    Cấu thành của vi phạm pháp luật
1.2.1           Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
-       Là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật mà con người có thể nhận thức được bằng trực quan sinh động.
-       Mặt khách quan là của vi phạm pháp luật gồm:
+   Hành vi trái pháp luật: thể hiện dưới dạng hành động hay không hành động, trái pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội.
+   Sự thiệt hại của xã hội: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà xã hội phải gánh chịu; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu hành vi trái pháp luật không được ngăn chặn kịp thời.
+   Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội: trong đó hành vi trái pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của xã hội đóng vai trò là kết quả tất yếu.
Ngoài những yếu tố nói trên, còn có các yếu tố khác thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật như: công cụ thực hiện hành vi vi phạm (dao, súng…), thời gian, địa điểm thực hiện hành vi vi phạm…vv.
1.2.2           Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
-       Là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật.
-       Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật bao gồm các yếu tố sau đây:
+   Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra. Có các hình thức sau:
§  Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể vi phạm pháp luật nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng  mong muốn hậu quả xảy ra.
§  Cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
§  Vô ý vì quá tự tin: chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
§  Vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả nên không nhận thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước hậu quả đó.
+   Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
+   Mục đích: là kết quả cuối cùng mà chủ thể mong muốn đạt được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
1.2.3           Khách thể của vi phạm pháp luật
Là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại tới. Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật.
1.2.4           Chủ thể của vi phạm pháp luật
-       Là các cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý.
-       Năng lực trách nhiệm pháp lý: là khả năng của chủ thể tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình trước Nhà nước.
1.3    Phân loại vi phạm pháp luật
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, vi phạm pháp luật được chia thành bốn loại:
-       Vi phạm hình sự (còn gọi là tội phạm): là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện.
-       Vi phạm hành chính: là hành vi trái pháp luật, có lỗi, nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn so với tội phạm, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp luật hành chính quy định.
-       Vi phạm kỷ luật: là những hành vi có lỗi, trái pháp luật, kỷ luật của đơn vị, cơ quan nhà nước.
-       Vi phạm dân sự: là hành vi xâm hại tới quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân). Vi phạm dân sự chủ yếu được quy định trong Bộ luật Dân sự.
2.        Trách nhiệm pháp lý
2.1    Khái niệm, đặc điểm của trách nhiệm pháp lý
-       Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó, Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi của mình gây ra.
-       Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:
+   Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
+   Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+   Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước.
2.2    Phân loại trách nhiệm pháp lý
Căn cứ vào việc phân loại vi phạm pháp luật, có bốn loại trách nhiệm pháp lý:
-       Trách nhiệm hình sự;
-       Trách nhiệm dân sự;
-       Trách nhiệm hành chính;
-       Trách nhiệm kỷ luật.
*Nhận diện và phân tích vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý[13]
BÀI 19: Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ XHCN

1.        Ý thức pháp luật
1.1    Khái niệm, đặc trưng của ý thức pháp luật XHCN
-       Khái niệm ý thức pháp luật XHCN: là tổng thể các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm thịnh hành trong xã hội XHCN, thể hiện mối quan hệ của con người đối với pháp luật hiện hành, pháp luật đã qua và pháp luật cần phải có, thể hiện sự đánh giá của con người về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và mọi công dân.
-       Đặc trưng của ý thức pháp luật:
+   Ý thức pháp luật có mối quan hệ biện chứng với tồn tại xã hội: thể hiện ở hai khía cạnh: ý thức pháp luật vừa phụ thuộc vào tồn tại xã hội (do tồn tại xã hội quyết định), vừa có tính độc lập tương đối (bảo thủ, kế thừa, lạc hậu, vượt trước so với tồn tại xã hội).
+   Ý thức pháp luật là hiện tượng có tính giai cấp: hiểu biết, thái độ của các giai cấp đối với pháp luật là khác nhau, chỉ có ý thức pháp luật của giai cấp cầm quyền mới được phản ánh trong pháp luật.
1.2    Cấu trúc của ý thức pháp luật
1.2.1           Căn cứ vào nội dung, tính chất của các bộ phận hợp thành:
-       Hệ tư tưởng pháp luật: là tổng hợp các tư tưởng, quan điểm, lý thuyết về pháp luật.
-       Tâm lý pháp luật: là tình cảm, thái độ, tâm trạng, cảm xúc của con người đối với pháp luật.
1.3 Chức năng của ý thức pháp luật
-  Chức năng đánh giá: hành vi và pháp luật
-  Chức năng điều chỉnh hành vi
-  Chức năng nhận thức hành vi
-  Chức năng dự báo: sự phát triển của pháp luật
1.4 Phân loại ý thức pháp luật
1.4.1 Căn cứ trên mức độ và phạm vi nhận thức:
-       Ý thức pháp luật thông thường: là kinh nghiệm của chủ thể về pháp luật, chỉ phản ánh được các mối liên hệ bên ngoài của pháp luật mà chưa phản ánh được bản chất của pháp luật.
-       Ý thức pháp luật lý luận: là hệ thống các học thuyết, tư tưởng, quan điểm, quan niệm về pháp luật, phản ánh được mối quan hệ bên trong, bản chất của pháp luật.
1.4.2 Căn cứ theo chủ thể mang ý thức pháp luật:
-       Ý thức pháp luật xã hội: là ý thức của bộ phận tiên tiến trong xã hội, phản ánh xu thế phát triển của xã hội.
-       Ý thức pháp luật nhóm: là ý thức pháp luật của một nhóm người.
-       Ý thức pháp luật cá nhân: là ý thức pháp luật của mỗi người.
1.5 Mối quan hệ giữa ý thức pháp luật và pháp luật XHCN
Sự tác động của ý thức pháp luật đối với pháp luật XHCN:
-       Ý thức pháp luật là tiền đề tư tuởng trực tiếp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật.
-       Ý thức pháp luật góp phần nâng cao việc thực hiện pháp luật.
-       Ý thức pháp luật là đảm bảo cho hoạt động áp dụng pháp luật đúng đắn, khách quan.
Ngược lại, pháp luật là cơ sở để hình thành, củng cố và nâng cao ý thức pháp luật.
1.6 Các biện pháp giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật
-       Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giải thích pháp luật.
-       Đưa việc giảng dạy pháp luật vào hệ thống các trường học.
-       Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện pháp luật.
-       Mở rộng dân chủ, công khai tạo điều kiện cho nhân dân tham gia một cách đông đảo vào hoạt động xây dựng pháp luật.
-       Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật.
-       Kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, văn hoá, nâng cao trình độ chung của nhân dân.
-       Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
2.        Pháp chế XHCN
2.1    Khái niệm pháp chế XHCN
-       Khái niệm pháp chế XHCN: Pháp chế là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nhân viên nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác
-       Các biểu hiện của  pháp chế XHCN:
+   Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
+   Pháp chế XHCN là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
+   Pháp chế XHCN là nguyên tắc trong xử sự của công dân.
Ý nghĩa của pháp chế: pháp chế là điều kiện cơ bản để phát huy dân chủ.
2.2    Các nguyên tắc của pháp chế XHCN
-       Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật.
-       Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc.
-       Pháp chế phải công bằng, hợp lý.
-       Bảo đảm các quyền tự do của công dân
-       Mọi vi phạm pháp luật phải được ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời.
-       Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật, bảo vệ pháp luật phải hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả.
-       Không tách rời pháp chế với văn hóa và văn hóa pháp lý.
2.3    Vai trò của pháp chế
2.4    Những điều kiện bảo đảm cho sự phát triển của pháp chế XHCN
-       Các điều kiện kinh tế
-       Các điều kiện chính trị
-       Các điều kiện tư tưởng
-       Các điều kiện xã hội
-       Những điều kiện pháp lý
-       Những bảo đảm pháp lý
+   Các biện pháp phòng chống vi phạm pháp luật
+   Các biện phạm xử lý vi phạm pháp luật
+   Các biện pháp bảo vệ và khôi phục các quyền bị vi phạm, khắc phục hậu quả của vi phạm pháp luật.
+   Các biện pháp về tổ chức
+   Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
*Nhận diện và đánh giá các biểu hiện của ý thức pháp luật và pháp chế[14].
BÀI 20: CƠ CHẾ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT
(tự học có hướng dẫn)
1.        Điều chỉnh pháp luật
1.1    Khái niệm điều chỉnh pháp luật: là quá trình Nhà nước dùng pháp luật tác động lên hành vi của các chủ thể, thông qua đó tác động lên các quan hệ xã hội.
1.2    Đối tượng điều chỉnh pháp luật: là những quan hệ xã hội mà Nhà nước thấy cần phải tác động bằng pháp luật. Pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội theo hai hướng:
-       Những quan hệ xã hội không phù hợp với ý chí của Nhà nước, Nhà nước điều chỉnh theo hướng hạn chế, loại trừ chúng.
-       Những quan hệ xã hội phù hợp với ý chí của Nhà nước thì Nhà nước sẽ ghi nhận và bảo vệ.
1.3    Phương pháp điều chỉnh của pháp luật: là cách thức mà Nhà nước tác động lên các quan hệ xã hội. Cách thức tác động đó là: ngăn cấm, bắt buộc, cho phép và khuyến khích.
1.4    Các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật:
-       Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của quá trình điều chỉnh pháp luật;
-       Xây dựng pháp luật;
-       Tổ chức thực hiện pháp luật;
-       Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả của quá trình điều chỉnh pháp luật.
2.        Cơ chế điều chỉnh pháp luật
2.1    Khái niệm cơ chế điều chỉnh pháp luật: dưới góc độ hệ thống thì cơ chế điều chỉnh pháp luật là một hệ thống thống nhất các phương tiện, quy trình pháp lý, thông qua đó thực hiện sự tác động của pháp luật lên các quan hệ xã hội nhằm thực hiện những nghĩa vụ và mục đích mà Nhà nước đã đặt ra.
2.2    Vai trò của các yếu tố trong cơ chế điều chỉnh pháp luật:
-       Quy phạm pháp luật: là yếu tố có vai trò ghi nhận nội dung điều chỉnh pháp luật, xác định quan hệ xã hội chủ nghĩa được pháp luật điều chỉnh.
-       Văn bản áp dụng pháp luật: yếu tố này có vai trò ở hai giai đoạn khác nhau của quá trình điều chỉnh pháp luật. Một là, cụ thể hóa những quy tắc xử sự chung thành các quy tắc xử sự cụ thể; hai là cụ thể hóa các biện pháp chế tài đối với các chủ thể vi phạm pháp luật.
-       Quan hệ pháp luật: là mô hình để các chủ thể thực hiện sự điều chỉnh pháp luật.
-       Chủ thể quan hệ pháp luật: là yếu tố thực hiện nội dung điều chỉnh pháp luật. Tức là họ thực hiện trên thực tế nội dung của các quy phạm pháp luật; các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể.
-       Trách nhiệm pháp lý: là yếu tố loại bỏ vi phạm pháp luật, làm cho cơ chế điều chỉnh pháp luật diễn ra một cách bình thường.
-       Ý thức pháp luật: là cơ sở tư tưởng chỉ đạo toàn bộ quá trình điều chỉnh pháp luật để việc điều chỉnh pháp luật tiến hành đúng đắn, có cơ sở khoa học và đạt hiệu quả cao.
-       Pháp chế: đảm bảo cho cơ chế điều chỉnh pháp luật diễn ra phù hợp pháp luật, đúng đắn.                                                            

LIKE and Share this article: :

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

 

Tổng số lượt xem trang

Blogger news

Blogroll

About