Pages

Câu hỏi Lịch sử Nhà nước và pháp luật

Câu 6: Phân tích và chứng minh hệ thống ngũ hình trong Quốc triều Hình luật (QTHL) đã tiếp thu chọn lọc và sáng tạo ngũ hình trong pháp luật phong kiến Trung Hoa.
Hình phạt Ngũ hình được các triều đại PKVN áp dụng gồm:
            Xuy:
            Hình phạt này được nêu rất rõ trong QTHL là có 5 bậc từ 10 đến 50 roi. Phạm nhân sẽ bị đánh bằng roi mây nhỏ vào mông.Trong QTHL hình phạt này không hề có sự thay đổi so với pháp luật phong kiến Trung Hoa và được coi là một hình phạt nhẹ với các cấp độ cũng là 5 bậc từ 10 roi đến 50 roi ==> nhằm mục đích làm cho người phạm tội cảm thấy đau đớn, xấu hổ và không có ý định phạm tội lần nữa, hình phạt này vừa có thể ápdụng độc lập(điều 570, 572…QTHL) vừa có thể là hình phạt áp dụng bổ sung cùng với hình phạt tiền và biếm (điều 295,374…QTHL).

            Trượng:
        Trong pháp luật Phong kiến Trung Hoa quy định trượng có 5cấp độ song hình phạt này còn được áp dụng với cả nữ giới chỉ trừ trường hợp phạm ngoài tội thập ác, thông gian, trộm cắp thì mới được đổi trượng thành xuy.Còn trong QTHL quy định trượng có 5 cấp độ từ 60 đến 100 roi. Ở b luật này, hình phạt trượng chỉ áp dụng đối với nam giới còn nữ giới thì được đổithành xuy.Hình phạtnày cũng có thể là một hình phạt độc lập(điều547,640….QTHL) hoặc cũng có thể là một hình phạt bổ sung cùng tội lưu, đồ và biếm(điều 351,360…QTHL)
            Đồ:
            −Trong pháp luật phong kiến Trung Hoa đồ được chia làm 5 bậc đồ là 1năm với 60 trượng, 1,5 năm là 70 trượng, 2 năm là 80 trượng, 2,5 năm là 90 trượngvà 3 năm là 100 trượng. Khi bị tội này người phạm tội bị quản thúc ở Trấn họ ở và bị bắt phải làm những việc nặng nhọc từ 1 đến 3 năm và trong suốt thời hạn này họ bị xiềng chân. Ngoài ra pháp luật phong kiến Trung Hoa còn có quy định nhận đồlà đối với một số tội sẽ được đổi từ 3 bậc lưu sang 4 năm đồ, tạp phạm bị treo cổ,chém được đổi sang 5 đồ.
            − Trong QTHL đồ được quy định có 3 bậc và được phân biệt giữa nam giớivà nữ giới:
            + Bậc thứ nhất là dịch đinh và dịch phu. Trong trường hợp áp dụng hình phạtnày thì nam giới phải chịu 80 trượng còn nữ giới thì phải chịu 50 xuy.
            + Bậc thứ hai là tượng phương fbinh và su thất tuỳ với hình phạt dành chonam và nữ, cùng với hình phạt này thì nam giới còn bị đánh 80 trượng bị thích vàocổ 2 chữ còn nữ giới thì bị đánh 50 xuy và cũng phải thích vào cổ 2 chữ.
            + Bậc 3 là chủng điền binh dành cho nam giới và chung thất tỳ dành cho nữgiới, các hình phạt bổ sung là nam giới bị đánh 80 trượng thích vào cổ 4 chữ vàđeo xiềng, trong khi đó thì nữ giới bị phạt 50 xuy và thích vào cổ 4 chữ.
            Lưu:
            Trong pháp luật phong kiến Trung hoa cũng chia thành 3 bậc chia theo sốlý tức là có 2000 lý, 2500 lý và 3000 lý tuỳ vào từng tội.Dưới triều đại nhà Lê thì lưu gồm có 3 bậc được áp dụng cùng với suy, trượng,thích chữ hoặc đeo xiềng tuỳ vào từng bậc cụ thể: Châu gần, châu ngoài và châuxa.
            Tử :
            Đây là mức hình phạt cao nhất trong Ngũ hình và có các hình thức tửhình là giảo và trảm, chém bêu đầu và lăng trì. Các hình thức này đều khiến chomọi người phạm tội đau đớn về thể xác.
Câu 7: Phân tích chế định kết hôn trong Quốc triều Hình luật vàHoàng Việt Luật lệ (HVLL) (phân tích chế độ kết hơn trong Pháp luật phongkiến VN):
a.      Điều kiện kết hôn :
         − Pháp luật phong kiến VN quy định các điều kiện để có thể kết hôn là : cósự đồng ý của cha mẹ (Điều 314 – QTHL, điều 94,điều 109 HVLL) và không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn như : Không được kết hôn giữa những người họhàng thân thích (Điều 319 – QTHL, điều 100 và 102 HVLL);Cấm kết hôn khi đangcó tang cha mẹ hay tang chồng (Điều 317, QTHL);Cấm kết hôn khi ông ,bà,cha,mẹđang bị giam cầm ,tù tội (Điều 318, QTHL);một số trường hợp khi cuộc kết hôn đócó thể gây ảnh hưởng đến vương quyền ,trật tự đẳng cấp xã hội ,xâm phạm nhữngnguyên tắc đạo đức chủ yếu và trật tự xã hội (Điều 324,316,323,334,338,339 củaQTHL, điều 96, 103, 183, 107, 106 , 105, 104, 94,95,98 của HVLL).
         − Bộ Quốc triều hình luật không quy định tuổi kết hôn, mặc dù trong Thiên Nam dư hạ tập (phần Lệ Hồng Đức hôn giá )có viết : “Con trai 18 tuổi,con gái 16tuổi mới có thể thành hôn” Còn trong HVLL quy định “
 Nếu con trai dưới 20 tuổivà con gái chưa chồng thì không có quyền tự chủ trong việc cưới xin
…” (điều 109)
          b.Hình thức và thủ tục kết hôn :
         − Được quy định tại các điều 314, 315, 322 QTHL và điều 94 HVLL .Hìnhthức và thủ tục kết hôn có hai giai đoạn là đính hôn và thành hôn .Trong quốc triềuhình luật quy định cho thấy cuộc hôn nhân chỉ có giá trị pháp lí từ sau lễ đính hôn.Ví dụ điều 315 quy định : “Gả con gái đã nhận đồ sính lễ mà lại thôi không gả nữathì phải phạt 80 trượng …còn người con gái phải gả cho người hỏi trước” .Tuynhiên ,nếu trong thời gian từ lễ đính hôn đến khi thành hôn mà một trong hai bên bị ác tật hay phạm tội thì bên kia có quyền từ hôn.Cuộc hôn nhân có giá trị thực tếsau lễ thành hôn
         − Trong HVLL cũng quy định điều kiện về hình thức gồm có lễ đính hôn vàlễ cưới tuy nhiên sau lễ đính hôn phải có “Hôn thư” hoặc đã trao nhận Lễ hạp hỉ thìhôn nhân mới có giá trị về pháp luật (điều 94 HVLL); Lễ cưới: quy định thời hạntối đa giữa lễ cưới và lễ đính hôn là 5 năm; người con gái không có lỗi mà nhà trai
không chịu cưới, quá hạn cho phép trình quan cho đi cải giá, nhà trai không đượcđòi tiền sinh lễ
         − Cả hai bộ luật đều không quy định thủ tục thành hôn ,có lẽ do nhà làm luậtdành vấn đề này cho phong tục tập quán ,hoặc do thủ tục thành hôn cũng đã đượcquy định tỉ mỉ trong Lệ Hồng Đức hôn giá. Với việc quy định kết hôn phải quađính hôn rồi đến thành hôn mà không cần phải lập văn tự hôn thú ,nhà làm luậttriều Lê đã rất chú trọng đến phong tục tập quán của người Việt
            c. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng sau khi kết hôn:      
          − Vợ và chồng có nghĩa vụ chung sống với nhau tại một nơi và phải thựchiện đày đủ quan hệ vợ chồng .Hành vi “ bỏ lửng vợ 5 tháng không đi lại”củangười chồng là vi phạm nghĩa vụ phải thực hiện đầy đủ quan hệ vợ chồng ,vì vậyngười chồng bị “mất vợ”(nếu đã có con thì hạn 1 năm);người vợ có nghĩa vụchung thuỷ với chồng ,nghĩa vụ để tang chồng và có quyền được giảm hình phạttheo quan phẩm của chồng.
            d. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng
       −Quốc triều hình luật,phần chế định hôn nhân không có một điều khoản cụthể nào quy định quyền sở hữu tài sản của vợ chồng nhưng qua các điều374, 375, 376 và một số điều luật khác ta có thể thấy Bộ luật thừa nhận 3 loại tài sảnruộng đất của vợ chồng cùng song song tồn tại :
       + Tài sản ruộng đất của vợ 
       + Tài sản ruộng đất của chồng
       + Tài sản ruộng đất của vợ chồng cùng tạo nên trong thời kỳ hôn nhânĐồng thời với việc quy định về quyền sở hữu ruộng đất như trên ,Bộ Quốc triều hình luật còn quy định quyền thừa kế tài sản ruộng đất giữa vợ và chồng. Khi người vợ hoặc người chồng chết,người còn sống vẫn được giữ nguyên quyền sở hữu cá nhân đối với tài sản ruộng đất của riêng mình .Còn tài sản ruộng đất của hai vợ chồng cùng làm nên trong thời kỳ hôn nhân được chia làm 2 phần bằng nhau,vợ và chồng mỗi người một phần.Phần của người chết được chia cho những người thừa kế cùng với tài sản ruộng đất riêng của người chết .Vấn đề tài sản giữa vợ vàchồng sau khi ly hôn không được Bộ Quốc triều hình luật quy định một cách rõ ràng.
         − Còn trong HVLL thì không quy định về tài sản riêng của vợ, người vợ phụ thuộc vào chồng và gia đình nhà chồng, cũng không có quy định quyền thừa kế của người vợ như trong QTHL

            Câu 10: Phân tích tính dân tộc trong Bộ Quốc triều hình luật triều Lê
         Theo tư liệu lịch sử, trước nhà Lê các chính quyền Nhà nước Việt tự chủ trước đó như Đinh, Lý, Trần…ra đời là sự kế thừa, chuyển giao chính quyền từ tập đoàn dòng họ này sang tập đoàn dòng họ khác. Nhà Lê sơ được thành lập hoàn toàn khác. Đó là kết quả của cuộc kháng chiến chống Minh lâu dài, anh dũng, vẻ vangcủa dân tộc. ý thức về độc lập, về toàn vẹn lãnh thổ núi sông từ lâu đã hình thành tiềm tàng trong nhận thức của mỗi người dân đất Việt, nên ý thức dân tộc càng được nêu cao và trở thành niềm tự hào dân tộc, ý thức tự tôn dân tộc đã ảnh hưởng và chi phối cả lĩnh vực lập pháp. Bộ QTHL – tinh hoa của luật pháp thời Lê sơ đã tiếp thu tư tưởng truyền thống dân tộc, ý thức tự tôn dân tộc về một nền văn hoá phát triển không thua kém Trung hoa. Chính vì thế, tính dân tộc được thể hiện rất rõ trong QTHL.
Biểu hiện của tính dân tộc:
         − Phong tục tập quán là nguồn luật rất quan trọng của QTHL. Các hương ước là phong tục tập quán được Nhà nước thừa nhận và ghi nhận trong pháp luật thành văn. Các nhà làm luật triều Lê đã tiếp thu các giá trị văn hoá của dân, đưa chúng vào hệ thống PL của triều đình.Việc áp dụng các phong tục tập quán như vậy đã làm cho các điều khoản của bộ luật phù hợp, sát với thực tế đời sống, dễ hiểu, dễ thực hiện do đó có tính khả thi cao.
         − QTHL là pháp luật hướng Nho nhưng có sự biến đổi linh hoạt phù hợp với hoàn cảnh của nước ta. PLPKVN đã áp dụng nhiều phong tục tập quán của dân tộc. Sở dĩ như vậy là do triều đình đã nhận thức rõ sức mạnh của quần chúng nhân dân đối với sự vững mạnh của xã tắc, sự thịnh suy của triều đình. Mặt khác, đối với các phong tục truyền thống liên quan đến kinh tế, sở hữu,thừa kế thì sự thay đổi không hề đơn giản. Những nhân tố đó ảnh hưởng, chi phối đời sống hằng ngày của dân chúng và gắn vó chặt chẽ với các phong tục tập quán khác như hôn nhân, thờ cúng tổ tiên. Phong tục tập quán được áp dụng trong nhiềutrường hợp. VD: điều 314 QTHL quy định việc đính hôn rất phù hợp với phong tục tập quán của nước ta. Sự đính hôn chỉ coi là có hiệu lực khi nhà người gái nhận đồ sính lễ mà nhà trai mang sang gọi là lễ nạp trưng. Lễ trao và nhận dẫn cưới phảithực hiện một cách trọng thể với sự có mặt của cha mẹ trong khi đó PL nhà Đườngquy định việc đính hôn nhà gái phải làm một văn thư phúc đáp lại hôn thư của nhà rai mói có giá trị pháp lý. Điều này rõ ràng không phù hợp với phong tục tập quán của nhân dân ta.
         − Ngoài ra QTHL còn tiếp thu truyền thống tôn trọng người phụ nữ của dân tộc ta. QTHL thừa nhận quyền ly hôn của người vợ trong một số trường hợp nhất định, thừa nhận quyền có tài sản riêng của người phụ nữ, QTHL còn có quy địnhvề tam bất khứ…Điều này thể hiện tính nhân đạo, bác ái, xuất phát từ phong tục,truyền thống tình nghĩa vợ chồng của dân tộc ta, nhằm bảo vệ quyền lợi tối thiểu của người vợ phù hợp với đạo lý người Việt.
         − QTHL còn tiếp thu truyền thống con cháu được quyền ra ở riêng khi cha mẹ còn sống. Theo PL TQ đây là tội đại bất hiếu. Tuy nhiên, PL triều Lê chấp nhận điều đó. Điều 347 quy định con cái đủ 15 tuổi được cấp ruộng đất để tự nuôi sống bản thân… Do sự kết hợp các phong tục tập quán lâu đời của VN với đạo đức Nho giáo, hoà nhập chúng vào hệ thống pháp luật của triều đình mà mối quan hệcha mẹ và con cái trong QTHL không có tính chất tuyệt đối phục tùng, tuyệt đốiđịnh đoạt như Nho Giáo.
      Như vậy, tính dân tộc độc đáo và đặc sắc đã làm cho QTHL không chỉ làcông cụ thống trị của riêng giai cấp thống trị mà thực sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân thông qua các phong tục tập quán truyền thống. Đó là điểm tiến bộ và độc đáo của nhà Lê. Nó thể hiện tính độc lập, sáng tạo của những nhà lập pháp triều Lê, đồng thời là sự thể hiện của quốc gia có chủ quyền
            C 5. Hãy chứng minh rằng pháp luật nhà Lê là sự kết hợp hài hòa của hai nhân tố nhân trị và pháp trị.
            Pháp luật nhà Lê là hệ thống pháp luật hoàn thiện nhất, là đỉnh cao trong tiến trình lập pháp của xã hội phong kiến Việt Nam. Thời kỳ nhà Lê, hệ tý týởng Nho giáo được coi là một hệ tý týởng chiếm vị trí độc tôn trong việc tổ chức, cai trị xã hội. Ý thức hệ chủ đạo của Nho giáo là dùng lễ trị, nhân trị để duy trì trật tự xã hội.
Tuy nhiên để cho các giáo lý này được thấm nhuần và trở thành quy phạm xử sự bắt buộc trong xã hội nên cần phải dùng pháp trị, hình trị. Tức trong một số trường hợp để bảo đảm các giá trị nhân, lễ này phát huy tối đa hiệu lực cần phải dùng đến những hình phạt đối với người không tuân thủ. Đối với người phạm vào tội thập ác mà xâm phạm đến khách thể là các quan hệ chính trị (tội mưu phản, tội mưu bạn, tội mưu đại nghịch, tội bất kính) làm ảnh hưởng đến an nguy Tổ Quốc (đại diện là vua); khách thể là các quan hệ hôn nhân gia đình (tội ác nghịch, tội bất hiếu, tội bất mục, tội nội loạn) làm ảnh hưởng đến các quan hệ xã hội; khách thể là các luân lý đạo đức xã hội (tội bất đạo, tội bất nghĩa) nhóm tội thập ác là nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng đã xâm phạm vào những khách thể mà không thể tha thứ được, hình phạt giành cho tội phạm này thường rất nghiêm khắc, rất nặng nề hạn chế những qui định mang tính giảm nhẹ, đặc biệt khi đã cấu thành hình thức.
            Pháp luật không nêu định nghĩa về hình phạt nhưng hình phạt là loại chế tài phổ biến nhất áp dụng cho hành vi vi phạm pháp luật bất kể trong lĩnh vực nào. Chính vì không có sự phân định rõ ràng giữa hành vi phạm tội với những loại vi phạm pháp luật khác nên chế tài mang nặng tính trừng trị, nghiêm khắc nhất. Tính nghiêm khắc của hình phạt thể hiện ở chỗ nó luôn đem đến những bất lợi cho người bị kết án sự tước bỏ hoặc hạn chế những quyền tự do nhân thân hay tài sản thậm chí cả quyền được sống, Pháp luật phong kiến nói chung và của nhà Lê nói riêng dùng hình phạt để bảo vệ nội dung và khách thể của pháp luật vốn được xây dựng trên cở sở nhân trị và đức trị, Nói cách khác việc dùng hình phạt (pháp trị) để bảo vệ các giá trị tư tưởng nhân văn của học thuyết Khổng – Mạnh. Vì lẽ đó, nội dung của pháp luật hình sự thể hiện rõ nét nhất sự kết hợp giữa hai hệ tư tưởng pháp trị với lễ trị và nhân trị. Điều này thể hiện rõ nét hơn trong chế định hình phạt của luật nhà Lê. Việc quy định hình phạt thể hiện sự cứng nhắc thậm chí quá tỷ mỉ và phân hóa theo mức độ hậu quả do hành vi phạm tội gây ra.
            Cả hai ý thức hệ nêu trên thẩm thấu một cách nhuần nhuyễn hòa quyện vào nhau và được cụ thể hóa thành các quy phạm pháp luật. Quan niệm nhân trị, lễ trị được các nhà làm luật lấy làm cơ sở để xây dựng nên nội dung của pháp lật cũng như xác định khách thể trong các quan hệ pháp luật. Tư tưởng pháp trị được các nhà làm luật sử dụng để cụ thể hóa thành các cách thứ bảo vệ nội dung và khác thể của pháp luật. Đây là sự kết hợp hoàn hảo giữa nhân, lễ và pháp và được thể hiện trong toàn bộ hệ thống pháp luật nhà Lê. Vì vậy, không có gì mâu thuẩn khi điều luật này đề cao các giá trị lễ nghĩa nhân văn nhưng điều luật khác thể hiện sự mạnh tay (thậm chí thái quá) của pháp luật trong việc trừng trị người phạm tội.
            Câu 7.Tính nhân đạo và tiến bộ của Bộ luật Hồng Đức ?
            Bộ luật Hồng Đức là một tên gọi khác của bộ Quốc triều hình luật (Lê triều hình luật), đây là một công trình pháp luật tiêu biểu được nhà Hậu Lê xây dựng, được coi là bộ luật nổi bật nhất, quan trọng nhất và có vai trò rất đặc biệt nhất trong lịch sử pháp quyền phong kiến Việt Nam.
            Mặc dù mang bản chất giai cấp phong kiến nhưng bộ luật Hồng Đức lại chứa đựng nhiều yếu tố tiến bộ với những quy phạm bảo vệ quyền lợi của người dân, của tầng lớp dưới, của nô tì, người cô quả, tật … Nhiều quy định của bộ luật tập chung bảo vệ người dân chống lại sự ức hiếp, sách nhiễu của cường hào, quan lại.
            Đặc biệt bộ luật Hồng Đức còn có một số quy định bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, trẻ em, người dân tộc thiểu số, điều đó phản ánh truyền thống nhân đạo, truyền thống tôn trọng phụ nữ, tư tưởng “lấy dân làm gốc”, lấy làng xã làm nền tảng của quốc gia…
            Tính dân tộc thể hiện đậm nét trong việc kế thừa và phát huy những thành tựu pháp luật của các triều đại trước, kết hợp với những ưu điểm của pháp luật phong kiến Trung Hoa để xây dựng lên một bộ luật phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của Việt Nam.
            Ngày nay, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật, người già yếu… được xếp vào nhóm “đối tượng dễ bị tổn thương” cần có sự quan tâm, giúp đỡ của cộng đồng thì hơn 500 năm trước, trong bộ luật Hồng Đức đã có những quy định về trách nhiệm của xã hội, nhất là của quan chức đối với nhóm người này. Đây chính là một trong những điểm tiến bộ, nhân đạo của pháp luật thời Hậu Lê.
            1. Những quy định nhân đạo đối với người phạm tội
            Điều luật đầu tiên đề cập đến vấn đề này là điều 16, theo đó những người phạm tội “từ 70 tuổi trở lên, 15 tuổi trở xuống và những kẻ phế tật …
            Trong xử lý tội phạm, bộ luật Hồng Đức còn lưu ý đến thời điểm phạm tội sao cho có lợi cho tội nhân khi áp dụng luật, theo đó ...(điều 17).
            Luật còn nghiêm cấm áp dụng hình thức tra khảo với một số đối tượng và vấn đề liên quan đến người làm chứng, tại điều 665 quy định: ...
            Nếu trái luật này thì coi như cố ý buộc tội cho người. Luật có ghi điều được phép ẩn giấu cho nhau như người 80 tuổi trở lên, 10 tuổi trở xuống và người bệnh nặng đều không được buộc họ làm chứng”.
            Trong những trường hợp nhất định, pháp luật nghiêm cấm việc đối xử bạo ngược với tù nhân, như trường hợp người tù bị mắc bệnh thì không được tiến hành tra khảo: (điều 669).

            Nếu thuộc trường hợp phải nộp tiền ứng với tang vật bị tịch thu nhưng (điều 697).
            Bên cạnh đó để tránh việc lạm dụng bạo lực với tù nhân và bảo vệ quyền lợi thiết yếu của họ, tại điều 707 có quy định: ...
            2. Những quy định nhân đạo đối với người gặp khó khăn đặc biệt
            Đối với những người gặp hoàn cảnh khó khăn, không có ai để nương tựa thì quan chức địa phương phải có trách nhiệm giúp đỡ họ, điều 294 quy định: “Ở ...”.
            Một số đối tượng cũng cần được giúp đỡ khác là “những người góa vợ, góa chồng cô độc và người tàn phế nặng, nghèo khổ không người thân nương tựa, không khả năng tự kiếm sống thì quan sở tại phải nuôi dưỡng họ, nếu bỏ rơi họ thì bị đánh 50 roi biếm một tư. Nếu họ được cấp cơm áo mà thuộc lại ăn bớt thì xử theo luật người giữ kho ăn trộm của công”.
            3. Những quy định nhân đạo, tiến bộ đối với phụ nữ và trẻ em
            Đối với phụ nữ, quyền lợi của đối tượng này được đề cập chủ yếu trong hai chương “Hộ hôn” và “Điền sản” với những quy định thể hiện sự coi trọng cá nhân và vai trò của người phụ nữ cũng như bảo vệ quyền lợi của họ trong việc hương hỏa, tế lễ, thừa kế và sở hữu tài sản.
            Người vợ, theo phong tục và quy định phải lệ thuộc vào chồng nhưng trong bộ luật Hồng Đức địa vị của người vợ có những độc lập nhất định như họ có quyền có tài sản riêng, có quyền xin ly hôn trong một số trường hợp, ví dụ tại điều 308 quy định
            Trong trường hợp cưỡng ép phụ nữ kết hôn cũng bị tội, điều 320 quy định như sau: “Mãn tang chồng nhưng người vợ thủ tiết, nếu ngoài ông bà, cha mẹ, kẻ nào khác gả ép người phụ nữ đó thì bị biếm ba tư và buộc phải ly dị. Trả người đàn bà về chồng cũ…” hoặc “những nhà quyền thế mà ức hiếp để cưới con gái lương dân thì xử phạt, biếm hay đồ” (điều 338).
            Khi xảy ra tình trạng ly hôn, luật xác định tài sản của vợ chồng được hình thành từ 3 nguồn: Tài sản của chồng thừa kế từ gia đình nhà chồng; tài sản của người vợ thừa kế từ gia đình nhà vợ và tài sản do hai vợ chồng tạo dựng trong quá trình hôn nhân (tài sản chung). Khi gia đình tồn tại, tất cả tài sản được coi là của chung; khi ly hôn, tài sản của ai, người đó được nhận riêng và chia đôi tài sản chung của hai người.
            Bộ luật Hồng Đức xử rất nặng đối với những trường hợp xâm phạm thân thể, tiết hạnh của người phụ nữ, kẻ nào “hiếp dâm thì xử lưu hay chết. Phải nộp tiền tạ tội hơn một bậc đối với tiền tạ tội gian dâm thường. Nếu gây thương tích cho người đàn bà thì xử nặng hơn một bậc đánh người bị thương.
            Nếu làm chết người đàn bà... bị chết” (điều 403); “gian dâm với con gái nhỏ 12 tuổi trở xuống, dù nó thuận tình thì vẫn xử như tội hiếp dâm” (điều 404).
            Nếu “chồng đánh vợ ...Đánh vợ bé bị thương, sứt gãy trở lên thì nhẹ tội hơn đánh vợ 2 bậc…” (điều 482).
            Trong trường hợp người phụ nữ có việc liên quan đến kiện tụng hoặc bị tội thì họ vẫn được bảo vệ ở mức độ nhất định, nếu “quan coi ngục, lại ngục, ngục tốt gian dâm với đàn bà, con gái có chuyện thưa kiện thì tội nặng hơn một bậc so với tội gian dâm thông thường. Nếu có thuận tình thì giảm 3 bậc tội cho các gian phụ ấy.
            Nếu họ bị hiếp thì không xử tội họ” (điều 409). Đặc biệt tại điều 680 quy định: “Đàn bà phạm ... thương người)…”.
            Một số tội, nếu người phạm tội là phụ nữ thì được giảm nhẹ, như việc xử lý tội ăn trộm, ăn cướp: (điều 429), hoặc trường hợp đầy tớ ăn trộm đồ của chủ, nếu là “tớ gái thì được giảm tội” (điều 441).
            Luật cũng quy định một số vấn đề khác liên quan đến phụ nữ (điều 424). Với một số tội, mức xử phạt đối với phụ nữ còn nhẹ hơn đàn ông, ví dụ điều 450 quy định: “…Kẻ lạ vào vườn người ta thì xử biếm, đàn bà được giảm một bậc”.
            Bên cạnh bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ, bộ luật Hồng Đức còn chú ý đến đối tượng trẻ em, tại điều 313 có quy định
            Nếu ai “bắt được trẻ con ... (điều 604). Trường hợp kẻ nào “làm chuyện ngược ...(điều 605).
4. Những quy định nhân đạo đối với một số đối tượng khác
            Những đối tượng này gồm có người thiểu số, nô tỳ, người làm thuê, ở đợ, người mất khả năng nhận thức…, như tại điều 435 quy định hình thức xử lý với hành vi “trấn lột quần áo, đồ đạc của trẻ em, của kẻ khùng điên, của người say rượu thì bị xử tội đồ và phải đền gấp đôi”.
            Theo điều 363 “mua nô tỳ ... 10 quan tiền”, trường hợp “xâm chữ ...luật định” (điều 365). Nếu “những nô tỳ ...giấy cấp” (điều 291).
            Trong trường hợp “nô tỳ có tội... thì xử tùy nặng nhẹ…” (điều 490).
            Đối với người dân tộc thiểu số, bộ luật Hồng Đức cũng có một số điều đề cập đến, đặc biệt là nhằm bảo vệ họ trước sự sách nhiễu của quan lại, như việc cấm quan quân giữ cửa ải khi thấy “khách buôn bán và dân Man Liêu qua cửa ải mà đòi tiền của họ thì bị biếm hai tư.
            Đền trả lại cho gấp hai số tiền” (điều 71) ,(điều 163). Nếu giả mạo chỉ lệnh của quan trên để (điều 531), còn nếu “thu thuế ...thì xử biếm một tư” (điều 595).
            Việc xử lý đối với người dân tộc phạm tội cũng có những cân nhắc nhẹ nhàng hơn, áp dụng cả tục lệ của họ, tại điều 40.

            Trong trường hợp “người Man Liêu cướp(điều 451), trường hợp “quan quản ...thì xử phạt 40 trượng biếm 2 tư” (điều 164), còn khi bắt tội phạm là người thiểu ...thì bị xử biếm một tư” (điều 703).

            Có thể nói bộ luật Hồng Đức hay Quốc triều hình luật là văn bản pháp lý bậc nhất, là đỉnh cao nhất của thành tựu pháp luật Việt Nam so với các triều đại trước đó và cả về sau. Đánh giá về giá trị của bộ luật Hồng Đức, sách Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú viết: “Đời vua Lê có ban hành bộ Hồng Đức hình luật, các đời sau vẫn theo bộ luật ấy.
            Những điều đó đã đủ thấy rằng bộ luật Hồng Đức đã được vận dụng vào công quyền Việt Nam và được xem là chuẩn mực của nền cổ luật nước ta qua nhiều triều đại; bên cạnh tính giai cấp nó còn mang tính nhân đạo, tiến bộ và tính dân tộc đặc trưng.

            Câu 8.Hãy chứng minh pháp luật nhà Lê sơ (thế kỷ 15) là sự kết hợp, pha trộn giữa các giá trị đạo đức, tập quán của người Việt và nho giáo?
            -Các giá trị kinh điển của nho giáo được quy định trong nội dung của hệ thống pháp luật nhà Lê, dùng các chủ thuyết của nho giáo để bài xích những tập quán, thói hư tật xấu mà trước hết là đội ngũ quan quyền.
            - Tư tưởng nhân đạo, trọng lễ nghĩa của nho giáo; con cái hiếu thảo với cha mẹ, tấm lòng yêu thương con người là những giá trị đạo đức, tập quán tốt đẹp của người việt. Tất cả điều hiện diện trong những nguyên tắc xây dựng pháp luật của nhà Lê:Con cháu chịu tội thay cho ông bà cha mẹ thì được miễn giảm trách nhiệm hình sự, hoặc không thi hành án đối với phụ nữ có thai hay đang nuôi con dưới 100 ngày tuổi.
            Câu 9. Pháp luật thời Lê sơ (thế kỷ 15) mang bản chất giai cấp sâu sắc.
            -Đúng.
            -Pháp luật mang nặng ý chí của giai cấp thống trị thông qua những cải cách hành chính của Lê Thánh Tông bằng tư tưởng chỉ đạo: lớn nhỏ ràng buộc nhau, nặng nhẹ kìm chế nhau, địa phương gắn liền với trung ương.
            Câu 10. Thông qua pháp luật về dân sự và hôn nhân – gia đình thời Lê sơ, anh (chị) hãy chứng minh tính bình đẳng trong các quan hệ tài sản và quan hệ hôn nhân gia đình .
            Pháp luật về dân sự và hôn nhân – gia đình thời Lê sơ mà cụ thể là hai chương “ Hộ hôn” và “Điền sản “ trong bộ “ Quốc triều hình luật” hay còn gọi là bộ Luật Hồng Đức đã phần nào thể hiện tính bình đẳng trong các quan hệ tài sản và quan hệ hôn nhân gia đình .
            Trong quan hệ hôn nhân và gia đình người vợ có nghĩa vụ ngang hàng với người chồng như nghĩa vụ đồng cư có trách nhiệm lẫn nhau, người chồng không được ngược đãi vợ (Điều 482 BLHĐ).Điều 2,7-BLHĐ qui định việc để tang cho nhau. Lần đầu tiên trong lịch sử Bộ Luật Hồng Đức có qui định một quyền đặc biệt đối với phụ nữ đó là quyền được ly hôn chồng (Điều 308 BLHĐ) hoặc chồng có hành vi vô lễ với bố mẹ vợ (Điều 333 BLHĐ); nếu vợ đem đơn đến công đường thì bộ luật cho phép cưỡng bức ly hôn .Nghĩa là ,người chồng không làm tròn nghĩa vụ với vợ thì vợ cũng không buộc phải làm tròn bổn phận của mình .
            Quy định này không có trong bất kỳ bộ luật nào trước hay sau triều Lê .Ngay cả khi Luật bắt buộc chồng phải bỏ vợ ngoài ý muốn chủ quan ,Điều 310 qui định, .Điều 167 qui định rỏ hình thức thuận tình ly hôn .
            Sau khi ly hôn quan hệ nhân thân giữa vợ chồng hoàn toàn chấm dứt hai bên đều có quyền kết hôn với người khác mà không bị pháp luật ngăn cấm .Điều 308BLHĐ  Điều 388 BLHĐ qui định đối với tài sản cha mẹ để lại (Điều 391 BLHĐ).
Điều 374,375,376 BLHD qui định rỏ việc phân chia và thừa kế tài sản ,thừa nhận việc vợ chồng có sở hữu tài sản chung và tài sản riêng được phân chia cụ thể khi ly hôn ,mỗi người điều được nhận như nhau .
            Tóm lại thông qua bộ Luật Hồng Đức tính bình đẳng trong các quan hệ tài sản và quan hệ hôn nhân gia đình được thể hiện rỏ nét trong các điều qui định về hôn nhân và tài sản .Đây là những qui định hết sức tiến bộ bảo vệ người phụ nữ trước thái độ trong nam khinh nữ trong xã hộ phong kiến ,vai trò của người phụ nữ đã được đề cao hơn rất nhiều so với các bộ luật đương thời trong khu vực.
            Câu 11.Pháp luật dân sự và hôn nhân gia đình nhà Lê sơ không cho phép con cái có quyền sở hữu tài sản của mình khi cha mẹ còn sống .
-Nhận định này đúng
-Theo điều 354,388,374,377,380,388 –Chế định thừa kế của pháp luật nhà Lê thế kỷ thứ XV hay còn gọi là bộ Luật Hồng Đức có qui định : khi cha mẹ còn sống,không phát sinh các quan hệ thừ kế nhằm bảo vệ và duy trì sự trường tồn của gia đình ,dòng họ .
            Câu 12.Tổ chức chính quyền cấp “Đạo” thời kỳ đầu nhà Lê sơ là đơn vị hành chính theo nguyên tắc” trung ương tập quyền” kết hợp với chính quyền quân quản “?
-Nhận định này sai .
-Tổ chức bộ máy thời kỳ đầu nhà Lê sơ mang tính chất quân sự ,chính quyền quân quản .Đối với việc tổ chức chính quyền cấp “Đạo” phản ánh sự thỏa hiệp giữa chính quyền trung ương và chính quyền địa phương trong giai đoạn đầu của nền độc lập .
=> trung ương tản quyền kết hợp với nền hành chính quân quản.
            Câu 13. Việc vua Lê Thánh Tông cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh xã trưởng là biểu hiện của nguyên tắc “tản quyền” .
-Nhận định này là đúng .
-Vì theo nội dung của nguyên tắc tản quyền : không tập trung quyền hạn vào một CQ ,chuyển quyền hạn của cấp trên cho cấp dưới hoặc chuyển từ trung ương xuống địa phương do đó việc cho phép người dân trực tiếp bầu ra chức danh xã trưởng là biểu hiện của nguyên tắc “tản quyền” .

            Câu 14. Pháp luật hôn nhân gia đình nhà Lê sơ nghiêm cấm quan lại cưới con gái trong địa hạt mình quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm mục đích bảo vệ trật tự giai cấp?
-Nhận định này là sai .
-Vua Lê Thánh Tông trong ý thức và hành động đều lấy dân làm quý .Ông chăm lo chu đáo đến sự ấm no của dân nên qui định cấm quan lại cưới con gái trong địa hạt mình quản lý hoặc con cái nhà làm nghề hát xướng nhằm mục đích bảo vệ con gái nhà lương dân chứ không nhằm mục đích bảo vệ trật tự giai cấp.


                                               
BÀI 4:
            NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
                        THỜI KỲ NHÀ LÊ (1428 – 1527)

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Mục đích:
- Đây là thời kỳ tiếp tục củng cố và phát triển chế độ phong kiến trung ương tập quyền, cùng với sự phát triển rực rỡ của hệ thống pháp luật phong kiến Việt Nam về mọi mặt.
- Chỉ rõ những ưu việt và những hạn chế của pháp luật phong kiến, làm cơ sở cho việc tiếp thu một cách có chọn lọc những tinh hoa của hệ thống pháp luật này.
I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI LÊ SƠ (1428 – 1527)
- Tháng 4/1428 Lê Lợi lên ngôi hoàng đế lập ra nhà hậu Lê, thống trị nước ta 1428 - 1788: Tạm phân thành 2 giai đoạn: Lê Sơ (1428-1527), Thời Lê Trung Sơn (1533-1788)
* 1. Lê Thái Tổ (1428-1433 ) : 2. Lê Thái Tông (1434-1442): .3. Lê Nhân Tông (1443-1459): 4. Lê Nghi Dân (1459-1460) đây là thời kỳ nhà Lê hàn gắn vết thương chiến tranh , ổn định trật tự , củng cố chính quyền. Từ năm 23t - 29t Lê Thánh Tông đã cải cách nhà nước: CT-KT-XH, cải cách quan chế, tổ chức nhà nước và đưa đất nước phát triển (thời hoàng kim).
* 5. Lê Thánh Tông (1460-1497): 6. Lê Hiến Tông (1497-1504): . 7. Lê Túc Tông (1504) : 8. Lê Uy Mục (1505-1509. 9. Lê Tương Dực (1510-1516): 10. Lê Chiêu Tông (1516-1522) : 11. Lê Cung Hoàng (1522-1527): Thực hiện 2 CS lớn
- Lập điền: chế độ ban cấp ruộng đất của nhà nước cho các quan chức NN có phẩm hàm từ tam phẩm trở lên, người được cấp lộc điền thì khg phải đóng tô thuế; cấp vĩnh viễn và tạm thời (Tạm thời kg được để lại cho con cháu)
1. Tổ chức chính quyền trung ương
a) Thời kỳ đầu Lê Sơ (1428 – 1460)
      + Vua: chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến chính thể quân chủ trung ương tập quyền trên nền tảng nguyên tắc “tôn quân quyền” của Nho giáo.
      + Quan đại thần: gồm
- Tả, Hữu Tướng quốc;
- Đại Hành Khiển;
- Tam Tư: Tư đồ, Tư mã, Tư không;
- Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo;
- Tam Thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo.
      + Cơ quan giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng:
- Thượng Thư Tỉnh: đứng đầu Thượng Thư Lệnh; chức năng liên lạc với các Thượng Thư các Bộ.
- Môn Hạ Tỉnh: đứng đầu Tri Tư Sự; chức năng giữ ấn tín của nhà Vua, chuyển lệnh Vua xuống các quan.
- Trung Thư Tỉnh: đứng đầu Trung Thư Lệnh; chức năng đưa lời khuyên, ý kiến cho Vua trong các việc quan trọng của triều đình.
- Nội Thị Tỉnh: đứng đầu Đô Tri; chức năng trông nom, quản đốc công việc trong cung.
- Hàn Lâm Viện: đứng đầu Hàn Lâm Điện Học Sĩ; chức năng soạn thảo chiếu biểu (chế, cáo, chiếu chỉ) cho nhà Vua.
- Bí Thư Giám: đứng đầu Bí Thư Giám Học Sĩ; chức năng trông coi thư viện của nhà Vua.
+ Các Bộ:
- Bộ Lại: đứng đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước.
- Bộ Lễ: đứng đầu Thượng Thư và phó là Tả, Hữu Thị Lang; chức năng phụ trách lễ nghi, tế tự, lễ giáo phong kiến.
- Ngự tiền tam cuộc: bao gồm Cận Thị, Chi Hậu và Học Sĩ; chức năng là cơ quan trông coi về việc binh của nhà Vua – như thể Bộ Binh.
+ Cơ quan chuyên môn giúp việc nhà Vua:
- Chính Sự Viện: đứng đầu Chính Sự Viện Thượng Thư; chức năng giúp Vua xem xét các công việc quan trọng.
- Nội Mật Viện: đứng đầu Nội Mật Viện Chánh Sứ; chức năng giúp Vua bàn bạc công việc cơ mật trong triều.
- Quốc Sử Viện: đứng đầu Tu soạn; chức năng chép sử của triều đình.
- Quốc Tử Giám: đứng đầu Tế Tửu; chức năng đào tạo nho sĩ và trông coi Văn Miếu.
- Thái Sử Viện: đứng đầu Thái Sử Lệnh; chức năng trông coi, sắp xếp các bài vị trong việc cúng tế.
- Ngự Sử Đài: đứng đầu Ngự Sử Đại Phu; chức năng giám sát quan lại, giám sát việc thi hành pháp luật.
- Đình Úy Ty: đứng đầu Đình Úy, chức năng tra hỏi những án hệ trọng mà có điều nghi ngờ.
- Ngũ Hình Viện: nhiệm vụ trông coi hình án, gồm 5 viện: Thẩm Hình, Tả Hình, Hữu Hình, Tường Hình và Tư Hình.

b) Từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 – 1527)
      + Vua: chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến chính thể quân chủ trung ương tập quyền cao độ, trên nguyên tắc:
- Tăng cường quyền lực của nhà Vua;
- Hạn chế quyền lực đối với các cơ quan, quan lại
- Tổ chức cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động lẫn nhau giữa các cơ quan.
      + Quan đại thần gồm :
- Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo (Chánh nhất phẩm);
- Tam Thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo (Chánh nhị phẩm).
- Thái úy, Thiếu úy.
      + Cơ quan giúp việc nhà Vua - chức năng văn phòng:
- Hàn lâm viện: đứng đầu là quan Thừa chỉ (Chánh tứ phẩm); chức năng phụng mệnh Vua khởi thảo một số loại văn thư (biểu, chiếu, chỉ,…).
- Đông các viện: đứng đầu là quan Đông các đại học sĩ (Tòng tứ phẩm); chức năng chủ yếu là sửa chữa các văn bản do Hàn Lâm Viện đã soạn thảo.
- Trung thư giám: đứng đầu là quan Trung thư giám xá nhân (Chánh lục phẩm); chức năng phụ trách biên chép dự thảo văn bản chính thức trình lên Vua ban hành.
- Hoàng môn tỉnh: đứng đầu là quan Hoàng môn thị lang (Tòng tam phẩm); chức năng: giữ ấn của nhà Vua.
- Bí thư giám: đứng đầu là quan Bí thư giám học sĩ (Tòng ngũ phẩm); chức năng trông coi thư viện của Vua.
      + Lục Bộ : là những cơ quan quản lý trong một ngành, lĩnh vực nhất định; đứng đầu mỗi Bộ là quan Thượng thư (Tòng nhị phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Thị lang (Tòng tam phẩm) giúp việc.
- Mỗi Bộ được tổ chức thành :
* Thanh lại ty – cơ quan phụ trách công việc chuyên môn: đứng đầu là quan Lang trung (Chánh lục phẩm), dưới có quan Ngoại lang (Tòng lục phẩm) giúp việc.
* Tư vụ sảnh – cơ quan phụ trách công việc văn phòng: đứng đầu là quan Tư vụ (Tòng bát phẩm).
      + Gồm có Lục Bộ, cụ thể:
- Bộ Lễ: chức năng thực hiện lễ giáo phong kiến; gồm 190 người và Nghi tiết Thanh lại ty .
- Bộ Lại: chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước; gồm 80 người và Thuyên khảo Thanh lại ty.
- Bộ Hộ: chức năng quản lý ruộng đất, tô thuế, kho, nhân khẩu, lương của quan lại và quân lính trong cả nước; gồm 100 người và 2 Thanh lại ty: Độ chi và Bản tịch Thanh lại ty.
- Bộ Hình: chức năng trông coi hình pháp, xét xử và ngục tụng; gồm 190 người và 4 Thanh lại ty: Thanh hình, Thận hình, Minh hình và Tường hình Thanh lại ty.
- Bộ Công: chức năng trông coi công việc xây dựng cung điện, đường xá, cầu cống,… và quản lý công xưởng, thợ thuyền của Vua; gồm 190 người và 2 Thanh lại ty: Doanh thiện và Công trình Thanh lại ty.
- Bộ Binh: chức năng quản lý về quân sự; gồm 130 người và 2 Thanh lại ty: Vũ khố và Quân vụ Thanh lại ty.
      + Lục Khoa: là cơ quan phụ trách giám sát, kiểm soát hoạt động của Lục Bộ; đứng đầu mỗi Khoa là quan Đô cấp sự trung (Chánh thất phẩm), dưới có quan Cấp sự trung (Chánh bát phẩm) giúp việc. Cụ thể:
- Lễ Khoa giám sát Bộ Lễ;
- Lại Khoa giám sát Bộ Lại;
- Hộ Khoa giám sát Bộ Hộ;
- Công Khoa giám sát Bộ Công;
- Hình Khoa giám sát Bộ Hình;
- Binh Khoa giám sát Bộ Binh.
      + Lục Tự: là những cơ quan có chức năng trông coi những công việc mà Lục Bộ không quản lý hết được; đứng đầu mỗi Tự là quan Tự khanh (Chánh ngũ phẩm), dưới có quan Thiếu khanh (Chánh lục phẩm) giúp việc. Cụ thể:
- Đại lý tự: xem xét lại những án nặng đã xử, rồi gửi kết quả qua Bộ Hình để tâu lên xin quyết định nhà Vua.
- Thái bộc tự: trông nom xe, ngựa của Vua và Hoàng tộc.
- Thái thường tự: thi hành thể thức lễ nghi, âm nhạc và trông coi đền thờ thổ địa.
- Quang lộc tự: cung cấp, kiểm tra đồ ăn uống trong các buổi tế lễ, yến tiệc triều đình.
- Hồng lô tự: tổ chức các buổi xướng danh cho tân khoa Tiến sĩ; lo nghi lễ đón khách quý của Vua; phụ trách an táng quan to trong triều.
- Thường bảo tự: giữ việc đóng ấn vào quyển thi của thí sinh trong kỳ thi Hội.
      + Cơ quan chuyên môn giúp việc nhà Vua:
- Ngự sử đài: chức năng kiểm soát đội ngũ quan lại, giám sát việc thực hiện pháp luật; đứng đầu là quan Đô ngự sử (Chánh tam phẩm), dưới là quan Phó Đô ngự sử (Chánh tứ phẩm).
- Tôn nhân phủ: phụ trách công việc biên chép gia phả của Hoàng tộc, tiến cử người trong Hoàng tộc cho Bộ Lại, xét xử kiện tụng trong tôn thất; đứng đầu là quan Tôn nhân lệnh (Chánh tam phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Tôn chính (Tòng tam phẩm) giúp việc.
- Thông chính ty: phụ trách chuyển đạt công văn, chỉ dụ của Vua xuống dân và ngược lại; đứng đầu là quan Thông chính sứ (Tòng tứ phẩm).
- Quốc tử giám: phụ trách giáo dục và đào tạo sĩ tử trong cả nước, trông coi Văn Miếu; đứng đầu là quan Tế tửu (Tòng tứ phẩm), dưới có quan Tư nghiệp (Tòng ngũ phẩm) giúp việc.
- Thái y viện: phụ trách chăm sóc sức khỏe của nhà Vua và quan lại, quản lý y dược trong cả nước; đứng đầu là quan Đại sứ (Chánh ngũ phẩm), dưới có quan Viện sứ (Tòng ngũ phẩm) giúp việc.
- Tư thiên giám: chức năng làm lịch, dự báo thời tiết, dự báo việc lành dữ tâu lên nhà Vua; đứng đầu là quan Tư thiên lệnh (Chánh lục phẩm), dưới có quan Điểm thư (Tòng lục phẩm) giúp việc.
- Quốc sử viện: chức năng ghi chép và biên soạn sử của Vương triều; đứng đầu là quan Tu soạn (Chánh bát phẩm), dưới có quan Biên lục (Tòng bát phẩm) giúp việc.

      2. Tổ chức chính quyền địa phương
a) Thời kỳ đầu Lê Sơ (1428 – 1460)
b) Thời kỳ Lê Thánh Tông (1460 – 1527)
      3. Chế độ quan lại
      + Tước vị: từ giai đoạn Vua Lê Thánh Tông, tước vị được chia làm 3 loại cơ bản :
- Tước: gồm 6 bậc chính Vương, Công, Hầu, Bá, Tử và Nam; phong dưới 2 dạng lệ truy phong và lệ ấm phong.
- Phẩm: theo chế độ “cửu phẩm”, mỗi phẩm chia thành Chánh và Tòng. Cụ thể phẩm chia làm 18 bậc từ Chánh nhất phẩm đến Tòng cửu phẩm.
- Tư: chia làm 24 tư, cụ thể:
* Quốc Công, Quận Công, Hầu, Bá, Tử và Nam tương ứng 6 bậc từ 24 tư xuống 19 tư;
* Với 18 bậc từ Chánh nhất phẩm đến Tòng cửu phẩm tương ứng 18 bậc từ 18 tư xuống 1 tư;
* Dân thường “vô tư”.
      + Quyền lợi vật chất: bao gồm 2 loại chủ yếu là lương bổng và ruộng đất được ban cấp. Năm 1474 Vua Lê Thánh Tông định lệ “quân điền” và “lộc điền” xác định rõ lại bổng lộc của các quan lại.
- Lộc điền: là cách thức ban cấp ruộng đất cho tầng lớp quý tộc, quan lại từ hàm tứ phẩm trở lên làm bổng lộc.
- Quân điền: là cách phân phối ruộng đất công ở làng xã dựa vào thứ bậc trong xã hội, áp dụng cho quan lại từ hàm ngũ phẩm trở xuống cho đến
      + Tuyển dụng: theo các hình thức sau
- Nhà Vua bổ nhiệm tôn thất và các công thần làm quan;
- Quan lại tiến cử người hiền tài làm quan – “bảo cử”;
- Tiến cử con cháu quan lại làm quan – “ấm sung”;
- Khuyến khích người hiền tài tự tiến cử mình làm quan ;
- Tuyển dụng những người thi đỗ trong thi cử làm quan – “khoa cử”.
      + Khảo hạch: là hình thức đánh giá khả năng của quan lại nhằm thăng giáng chức cho tương xứng, theo 2 hình thức:
- Sơ khảo: 3 năm một lần, tiến hành sát hạch chuyên môn và tư cách thanh liêm, cần mẫn.
- Thông khảo: 9 năm một lần, Ban Chủ khảo sẽ xem xét lại tất cả công việc và tư cách của quan lại, đưa ra nhận xét rồi trình lên nhà Vua, Bộ Lại và Ngự sử đài quyết định.

      II. PHÁP LUẬT
1. Hoạt động xây dựng pháp luật
      + Tình hình pháp luật từ thế kỷ XV đến XVIII
      + Thành tựu của hoạt động xây dựng pháp luật
      + Các văn bản là sản phẩm của hoạt động pháp điển hóa và tập hợp hóa pháp luật:
- Quốc triều hình luật.
- Quốc triều khám tụng điều lệ.
- Thiên nam dư hạ tập.
- Hồng Đức thiện chính thư.
- Quốc triều thư khế thể thức.
- Quốc triều chiếu lệnh thiện chính.
- Lê Triều hội điển.

2. Quốc Triều Hình Luật
      A) Bố cục của Quốc triều Hình luật
      B) Nội dung chủ yếu của Quốc triều Hình luật
1. Những quy định trong lĩnh vực pháp luật hình sự
      + Những nguyên tắc cơ bản:
- Nguyên tắc vô luật bất hình.
- Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền.
- Nguyên tắc về trách nhiệm hình sự.
      + Tội phạm :
- Quan điểm về tội phạm.
- Các nhóm tội phạm cụ thể:
* Tội thập ác.
* Nhóm tội xâm phạm an toàn về tính mạng, sức khỏe và quyền lực của nhà Vua.
* Nhóm tội xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn chế độ xã hội phong kiến.
* Nhóm tội xâm phạm trật tự công cộng, trật tự quản lý nhà nước phong kiến.
* Nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người.
      + Hình phạt:
- Quan điểm về hình phạt.
- Các loại hình phạt:
* Ngũ hình.
* Những hình phạt ngoài ngũ hình.
2. Những quy định trong lĩnh vực pháp luật hôn nhân – gia đình
      + Một số chế định cơ bản trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
- Chế định kết hôn.
- Chế định ly hôn.
- Chế định quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng.
- Chế định quan hệ nhân thân giữa cha mẹ và con cái.
- Chế định quan hệ nhân thân giữa các thân thuộc khác.
3. Những quy định trong lĩnh vực dân sự
      + Quy định liên quan đến sở hữu:
- Các hình thức sở hữu ruộng đất.
- Những quy định về sử dụng và bảo vệ ruộng đất công.
- Những quy định bảo vệ ruộng đất tư và các loại về ruộng đất.
      + Các loại hợp đồng về ruộng đất:
- Hợp đồng mua bán ruộng đất.
- Hợp đồng cầm cố ruộng đất.
- Hợp đồng thuê ruộng đất.
      + Các quy định về thừa kế:
- Thừa kế theo di chúc.
- Thừa kế không có di chúc (thừa kế theo pháp luật).
4. Những quy định trong lĩnh vực pháp luật tố tụng
      + Thẩm quyền, thời hạn và trình tự tố tụng của các cấp chính quyền địa phương.
      + Một số thủ tục tố tụng:
- Thủ tục đơn kiện, đơn tố cáo.
- Thủ tục tra khảo.
- Thủ tục xử án.
- Thủ tục bắt người.
- Thủ tục giam giữ, thi hành án.
Nhận xét : những nét đặc sắc của Quốc Triều Hình luật
      + Tính nhân văn:
- Pháp luật bảo vệ quyền con người.
- Pháp luật bảo vệ lợi ích của thần dân trăm họ, bảo vệ lợi ích của cộng đồng, trật tự trị an, phát triển sản xuất.
      + Tính dân tộc:
      + Thể hiện ở phương pháp làm luật: những quy định của pháp luật không giống, hoặc không có trong pháp luật phong kiến Trung Hoa, cụ thể:
- Về hình thức.
- Về nội dung.
      + Pháp luật phản ánh những điều kiện kinh tế – chính trị – xã hội Đại Việt thế kỷ XV.

                                      Bài 5
                          NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT PHONG KIẾN VIỆT NAM THỜI  KỲ NỘI CHIẾN PHÂN LIỆT THẾ KỶ XVI – XVIII

            I. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
            1. Tổ chức bộ máy nhà nước ở Đàng ngoài
            a. Tổ chức chính quyền trung ương
           
+ Vua và Chúa
            + Các chức quan và cơ quan giúp việc cho Vua Lê:
            - Một số chức quan: Tam thái ( Thái sư, Thái phó, Thái bảo); Tam thiếu ( Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo.) Tam tư ( Tư đồ, Tư mã, Tư không ).
            - Thái úy, Thiếu úy,…
            - Hàn lâm viện; Đông các viện;Trung thư giám;
            - Lục Bộ;…
            + Các cơ quan làm việc trong Phủ chúa:
            + Ngũ phủ Phủ liêu:
            - Quan văn: đứng đầu là quan Tham tụng, giúp việc có quan Bồi Tụng. Hai chức quan này được gọi là quan Phủ liêu.
            - Quan võ: Chúa Trịnh chia ra 5 phủ. Đứng đầu mỗi phủ có quan Tả, Hữu Đô đốc.
            + Lục phiên: gồm Lại Phiên – Bộ Phiên – Hộ Phiên – Binh Phiên – Hình Phiên – Công Phiên. Đứng đầu mỗi phiên là quan Tri phiên (tòng nhị phẩm) và giúp việc có quan Phó Tri phiên (tòng tam phẩm) đều do Vua Lê bổ nhiệm.
            - Tổ chức mỗi phiên có 3 loại cơ quan chủ yếu sau: cơ quan văn phòng phụ trách công việc giấy tờ; cơ quan phụ trách tài chính và cơ quan phụ trách công việc chính của Phiên đó.
b. Tổ chức chính quyền địa phương
           

2. Tổ chức chính quyền Chúa Nguyễn ở Đàng trong
a) Giai đoạn từ 1600 – 1744
           
+ Tổ chức bộ máy Nhà nước trung ương:
- Chúa Nguyễn là người đứng đầu bộ máy nhà nước ở chính dinh và đặt ra tam ty ở Chính dinh, gồm:
* Ty xá sai: đứng đầu là quan Đô tri, giúp việc có quan Ký lục.
* Ty tướng thần: đứng đầu là quan Cai bạ.
* Ty lệnh sử: có quan Nha úy đứng đầu.
- Bốn chức quan mới làm tứ trụ đại thần, gồm nội tả, ngoại tả, nội hữu, ngoại hữu.
            + Tổ chức chính quyền địa phương có 4 cấp : Dinh - Phủ - Huyện - Xã.
b) Giai đoạn 1744 – 1777
            + Tổ chức chính quyền trung ương:
- Chúa Nguyễn đứng đầu bộ máy Nhà nước.
* Quan tứ trụ đại thần.
* Bộ: đứng đầu là quan Thượng thư, phó chức là quan Tả, Hữu Thị lang. Gồm có 6 Bộ: Bộ Lại, Bộ Hộ, Bộ Binh, Bộ Hình, Bộ Công, Bộ Lễ.
            + Tổ chức chính quyền địa phương:

III. PHÁP LUẬT
1. Hoạt động xây dựng pháp luật thế kỷ XVI - XVIII
2. Quốc Triều Khám Tụng Điều Lệ

- Hình thức của Quốc Triều Khám Tụng Điều Lệ:
§ Về năm ban hành của Bộ luật.
§ Về bố cục của Bộ luật.
- Nội dung chủ yếu của Quốc Triều Khám Tụng Điều Lệ:
§ Thẩm quyền tố tụng của các cấp chính quyền:
- Phủ, Huyện.
- Thừa ty, Hiến ty.
- Các cơ quan ở kinh đô: Ngự sử đài, Lục Phiên – Lục Bộ, Phủ Chúa, Phủ tôn nhân.
§ Một số thủ tục trong tố tụng.
- Thụ lý việc kiện;
- Thời hạn xét xử;
- Cách thức xử án.
- Sự kiểm soát công việc xét xử của các cấp.



                                                            BÀI 6
            NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM
                        THỜI KỲ NHÀ NGUYỄN (1802 – 1884)
I. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC THỜI NGUYỄN (1802 – 1884)
      1. Tổ chức chính quyền trung ương
      + Vua : triều Nguyễn thực hiện chế độ tập quyền độc tôn cao độ, hạn chế sự phân chia quyền lực.
- Nắm giữ tuyệt đối quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; quân đội, thuế, ngoại giao,…
- Hoàng thân không được Vua giao nhiệm vụ không được can dự triều chính.
- Đặt lệ “tứ bất” – nghĩa là: không lập Hoàng Hậu, Tể tướng, Thái Tử và Trạng Nguyên nhằm hạn chế sự phân chia quyền lực. Bằng PL nhà Nguyễn duy trì quyền các nhân tuyệt đối của vua, kg chia sẽ kg nhân nhượng or ủy thác cho bất cứ ai. Nắm quyền LP, HP nguyên thủ tối cao, Tư pháp, đứng đầu quân đội, chủ sở hữu tối cao, năm độc quyền ngoại giao.
- Hạn chế tối đa việc phong tước vị cao cho thân tộc, quan lại.
- Hạn chế quyền hành thái giám, hầu thần trong cung.
      + Hội đồng đình thần : được đánh giá là “hình thức tập trung dân chủ trong khuôn khổ chế độ quân chủ truyền thống”. Tư vấn tối cao của triều đình giải quyết những vụ việc liên ngành bộ nha, bản án xin triều đình phúc thẩm or kháng cao, giải quyết đơn khiếu nại tố cáo.
      + Quan đại thần: gồm
- Tứ trụ triều đình:
* Cần Chánh điện Đại học sĩ;
* Văn Minh điện Đại học sĩ;
* Võ Hiển điện Đại học sĩ;
* Đông Các Đại học sĩ.
=> lả những công thần có công khai quốc, có tài năng, đức độ giữ những chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước
- Phụ chính đại thần. thuộc thời vua Tự Đức (1848-1883) ngang với tể tướng
      + Cửu khanh:
* Thượng thư Lục Bộ; Đô Ngự sử; Đại lý tự khanh; Thông chính sứ
CƠ QUAN TRỰC THUỘC HOÀNG ĐẾ
      + Tam nội viên: lo việc chuyên trách khởi thảo, phân phát bảo quản chiếu dụ
      + Nội các : cơ quan văn phòng của nhà Vua, gồm:
* Thượng Bửu Tào; Kỳ Chú Tào; Đồ Thư Tào; Biểu Bộ Tào.
      + Cơ mật viện : 1834 Minh Mạng cho thành lập, chức năng tư vấn tối cao quân sự, an ninh chính trị phát triển kinh tế dân sinh...; soạn thảo công văn quan trọng vận mệnh triều đình;…. Chia thành: Nam chương kinh và Bắc chương kinh, do các quan Cơ mật đại thần và Cơ mật hành tẩu quản lý.
      + Lục Bộ: gồm 6 bộ, đứng đầu mỗi bộ là quan Thượng thư (Chánh nhị phẩm), dưới có quan Tả, Hữu Tham tri (Tòng nhị phẩm) và Tả, Hữu Thị lang (Chánh tam phẩm) giúp việc. Mỗi bộ tổ chức thành : la cơ quan tư vấn cho vua
* Ấn ty – Trực ty;
* Thanh lại ty.
      + Bộ Lại: chức năng quản lý toàn bộ đội ngũ quan lại trong cả nước; các Thanh lại ty gồm:
- Kiểm biên ty; Văn tuyển ty;
- Trừng tự ty; Phong điển ty.
      +    : phụ trách thu thuế, kho tàng, đinh điền, tiền tệ, thu chi ngân khố,…; các Thanh lại ty gồm:
- Kinh trực ty; Lưỡng cơ ty; Nam kỳ ty;
- Bắc kỳ ty; Thường lộc ty; Thuế hạng ty.
      + Bộ Lễ: phụ trách lễ nghi, triều hội, khoa cử, ngoại giao,…; các Thanh lại ty gồm: Nghi văn ty; Nhân tự ty; Tân hưng ty;Thù ứng ty.
      + Bộ Binh: chức năng tuyển lính, quản lý về quân sự; các Thanh lại ty gồm:
- Kinh kỳ ty; Trực tỉnh ty; Vũ tuyển ty;Khảo công ty; Kiểm duyệt ty.
      + Bộ Hình: chức năng trông coi hình pháp, xét xử và ngục tụng; các Thanh lại ty gồm:
- Kinh chương ty; Trực cơ ty;
- Nam hiểm ty; Bắc hiểm ty.
      + Bộ Công: 3  thanh ty - phụ trá
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
- Cơ quan fuc vụ hoàng tộc
+  Nội fu vụ: phụ trách quản lý kho báo quốc gia
+ Thái bộc tư: giữ xe ngựa, nghị vệ
+ Tôn nhân phủ: chép ngọc phả cho hoàng tộc, xét công fong tước, cấp dưỡng nuôi dạy con em hoàng tộc
+ Thái Thường Tự: fu trách đại lễ, trang trí, hình thức nghi lễ
+ Quang lộc tự: cung cấp và  kiểm soát độ tinh khiết của thức ăn.
+ Thái y viện: lập 1802, tập hợp lương y giỏi, chăm sóc sức khỏe cho vua và hoàng tộc
- CQ văn hóa giáo dục
+ Quốc tử giám: cq GD&ĐT cao nhất cả nước, TT đào tạo nhân tài.
+ Hàn lâm viện: 1822, soạn thảo chiếu sách, chế cáo of nhà vua, soan thảo vbản ngoại giao
+ Khâm thiên giám: 1085, tính toán cho bit độ sai từng năm, làm thông lịch
+ Quốc sử quán: 1820, biên soan lịch sử of Triều Nguyễn
+ Viên tập hiền: 1874, giảng cứu sách kinh điển,lý luận bàn bạc đạo trị nước với vua
+ Thượng bảo thư: Đóng dấu quyển thi hội
+ Hồng lô tự: Bổ xướng dah các vị tân khoa tiến sĩ
- CQ giao thông:
+Bưu chính ty: vận chuyển công văn, đưa đón quan lại bằng ngựa, quản lý trạm dịch
+ Thông chính sứ ty: tiếp nhân sớ tấu, kiểm phát văn thư, chuyển nhận công văn.
- Cq kho tàng, quân nhu, vân tải:
+ Thương trường: nơi lưu trữ lương thực ngân khố quốc gia
+ Mộc thương: Trực thuộc BCAn
+ Vũ khố: Kho chứa vũ khí quân nhu
+ Kho thuốc nổ và diêm tiêu + Ty tào chính
CƠ QUAN TƯ PHÁP VÀ GIÁM SÁT
      Nhà Nguyễn thiết lập một mạng lưới các cơ quan có chức năng KT - GS lẫn nhau trong việc thực hiện quyền lực từ TW -> địa phương
-    Đô sát viện: GS toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, là cơ quan ngang bộ, GS hoạt động thực thi PL, và GS tư pháp
-    Chế độ kinh lược sứ: Là Thanh tra đối với tỉnh phủ huyện. Đối tượng bị TTra là chính quyền địa phương.
      CQ Tư Pháp: nhà Nguyễn ko lập ra hệ thống tư pháp độc lập với hệ thống hành chính.
 *  TW:
- Bộ hình: CQ chuyên trách về hình án đặt tại KĐô
- Công đồng: CQ phúc thẩm cao dưới quyền hoàng đế.
 * Địa phương:
       -  Tổ chức chính quyền địa phương từ năm 1802 đến 1830
       Cấp thành : Gia định được thành lập 1802 (quản lý theo nguyên tắc trung ương tản quyền) ====> cấp trấn, dinh (có đầy đủ các bộ phận giúp việc, mang nặng tính hành chính - quân sự) ==> phủ là đvị hành chính trung gian nối giữa  trấn (dinh) với huyện (châu) - (xét xử các vụ kiện xảy ra trên địa bàn, quản lý làng xã) ==> Tổng (xã) do dân bầu, nhằm thu thuế và trật tự trị an
- Tổ chức chính quyền địa phương giai đoạn 1831- 1884: Chấm dứt tình trạng phân quyền qua các thành, bỏ bớt quan viên các Tào, Tránh tình trạng chuyên quyền  có phân công phân nhiệm rõ ràng, thuế khóa lương thưởng thuận tiên, huy động quân không qua thành...
    Tỉnh (thay thế cho thành) ==>Phủ (được quan tâm tổ chức), Huyện- Châu, Tổng, Xã.
==> Nhà nước triều Nguyễn tồn tại với tư cách một quốc gia độc lập, có chủ quyền, đặc biệt vua Minh Mạng có nhiều cải cách mạnh mẽ ==> xây dựng bộ máy QL hành chính gọn nhẹ, hiệu quả theo tiêu chí quân chủ trung ương tập quyền tuyệt đối. Nhưng là cơ cấu, tổ chức quá đơn giản, số lượng công chức ít ỏi không đáp ứng được yêu cầu biến động thường xuyên của đối tượng quản lý.

II. PHÁP LUẬT
1. Thành tựu:
- Hoàng Việt luật lệ: gồm Lời tựa đầu của Hoàng đế Gia Long, 398Đ các QPPL trình bày trong 22 quyển, qui định tội phạm, hình phạt, những nguyên tắc áp dụng hình phạt : điều chỉnh các mối quan hệ cơ bản: hành chính, dân sự, hình sự, hôn nhân GĐ, tố tụng, bảo vệ quan hệ quân thần, có tính pháp điển hóa PL
- Các VBPL khác: Chiếu, Dụ, Chỉ, Sắc, Lệnh, Chuẩn, Lệ, Sách ==> Tổng thể các QPPL về tổ chức và hoạt động của bộ máy triều Nguyễn, cách thức thực hiện quyền lực, quan điểm của nhà Vua về lãnh thổ, đất đai thi cử, ngoại giao quân sự, đạo đức, tôn giao; quy định tổ chức, nhân sự, cơ chế hoạt động của cq chuyên trách; Cụ thể hóa PL.
2. Nội dung:
2.1 PL hình sự:
 * Đặc điểm
      - Tính chất phổ biến: Đa số các QPPL mang tính cấm đoán, những quy phạm bảo vệ, hình phạt còn dự liệu cho cả người có hành vi xâm hại những quan hệ liên quan đến lợi ích cá nhân trong gia đình cũng như ngoài XH. Hình phạt ko chỉ áp dụng đối với các tội phạm hình sự mà còn áp dụng cho cả hành vi dân sự, đạo đức, luân lý.
      - Tính cố định: Ấn định mỗi tội phạm một hình phạt kg qui định mức tối thiểu và tối đacho hình phạt đối với tội phạm cụ thể ==> áp dụng cho PL áp dụng một cách thống nhất loại trừ t/c tùy tiện.
 * Hình phạt:
      - Ngũ hình:
+ Xuy hình: từ 10 - 50 roi
+ Trượng hình: từ 60 - 100 gậy, phụ nữ chuyển sang roi
+ Đồ hình: tù khổ sai
+ Lưu hình: đi đày (3 bậc) 2000 với 100 tượng, 2500 với 100t, 3000 với 100t.
+ Tử hình: treo cổ và chém, ngoài ra có lăng trì, trảm kiêu, lục thị.
      - Hình phạt ngoài ngũ hình: Phạt tiền + xăm chữ, mang gông, xiềng. tịch thu tài sản (tội mưu phản) , sung vợ con của người phạm tội làm nô tỳ (an ninh quốc gia), giáng phẩm trật bãi chức, luân chuyển công tác.
 * Những nguyên tắc cơ bản:
      - Luật định: NT cơ bản để xác định thế nào là một hành vi phạm tội "vô luật bất hình"
      - Chiếu cố: khi Ad hình phạt cho những phạm nhân thì quan xử án fai giam hình phạt, đối tượng là trong hoàng tộc và người có địa vị, tài năng có công lớn đối với đất nước
      - Trách nhiệm hình sự: bất kỳ một hành vi nào xâm hại các QHXH đã được Bộ luật bảo vệ đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
      - Chuộc hình phạt bằng tài sản: qui định chi tiết rõ ràng từng loại tội đến khung hình phạt căn cứ vào địa vị XH, có thể chuộc bằng gạo tiền, ... Các tội ko được chuộc bằng tiền: thập ác, giết người, cướp của, trộm cấp...
 * Tội phạm: Tất cả những hành vi vi phạm PL về hành chính, dân sự, hôn nhân gia đình, or những quy phạm đạo đức phong kiến đều bị xử lý.
 * Các nhóm tội phạm:
      - Tội thập ác: kế thừa các hệ thống PL của các triều đại PK trước.
      - Tội xâm phạm an ninh QG, tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm: nhóm tội đặc biệt nghiêm trọng căn cứ vào khách thể, hậu quả phạm tội, địa vị XH, lỗi..
      - Tội phạm về chức vụ: quan chức tham nhũng, nhận hối lộ...
      - Tội xâm phạm trật tự QLNN: giả ấn tín, chiếu chỉ, ngụy tạo vàng bạc tên họ... ảnh hưởng đến quân cơ, an ninh quốc gia.
      - Tội xâm phạm chế độ hôn nhân gia đình: hành vi xâm phạm luân lý đạo đức GĐ, xâm hại tiết hạnh of người phụ nữ.
2.2 Dân sự:
 * Pháp luật về sở hữu:
      - Sở hữu công thuộc nhà nước, làng xã
      - Sở hữu tư nhân : Cá nhân và hộ gia đình
      - Hình thức sở hữu:
 + Sở hữu NN bất khả xâm phạm: cung điện, lăng tẩm, đền chùa...đất đai (ruộng tịch điền, đồn điền...Sở hữu công thuộc làng xã gồm công điền, hồ ao, tài sản chung của làng xã...==> Moi hành vi xâm hại đến TS công đều xử tăng nặng, bồi thường
 + Sở hữu tư nhân: được NN bảo hộ tư nhân, mọi hành vi xâm hại đều bị trừng phạt,; TS gồm: nhà ở, ruộng đất, gia súc, đồ thờ cúng...
 * Pháp luật về hợp đồng:
      - Chủ thể: Tôn trưởng trong quản lý cũng như trong định đoạt tài sản, nếu ông bà cho phép thì được tham gia vào QHHĐ
      - Các ĐK đảm bảo hiệu lực của HĐ: Tuân theo nguyên tắc tự do kết ước; nội dung khế ước không trái thuần phong mỹ tục, phù hợp với lợi ích của nhà nước; tuân thủ thiện chí trung thực.
 * Phân loại HĐ:
      Có các khế ước chủ yếu như mua, bán, thuê mướn, vay nợ cầm cố.
 * Trách nhiệm dân sự:
      - Bồi thường dân sự do vi phạm khế ước.
      - Bồi thường dân sự do hành vi phạm tội gây nên
      - Bồi thường DS do gây thiệt hại.
* Pháp luật thừa kế: Đề cao vai trò của trưởng nam, thừa nhận quyền thừa kế của con trai, con gái chỉ có quyền thừa kế khi vợ chồng ko có con trai, luật ko qui định quyền thừa kế của vợ.
      - Thừa kế theo di chúc: ko qui định về thể thức viết di chúc. Thời điểm phát sinh thừa kế là sau khi để tang cha me 3 năm.
      - Thừa kế theo luật: vẫn coi trong trưởng tử
2.3 Những qui định trong hôn nhân và gia đình:
      a. Chế định kết hôn: sự đồng ý của 2 bên gia đình, tình trạng sức khỏe of người kết hôn, hình thức kết hôn phải được xác lập bằng văn bản, trách nhiệm PLy of người chủ hôn.
      b. Chế định chấm dứt hôn nhân:
      - Vi fam những đều cấm kết hôn (108,332)
      - Do một người mất
      - Do ly hôn:
      + Ly hôn do vi phạm nghĩa đồng cư, nghĩa vụ chung thủy
      + Nghĩa tuyệt do lỗi của vợ, chồng
      + Thuận tình ly hôn (284, 300)
      - Các trường hợp ko thể ly hôn (Đ 108 HVLL)
      c. Chế định về mối quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng giữa cha mẹ và các con
      - Chồng có quyền và nghĩa vụ GD dạy bảo vợ về lễ nghi thờ cúng.. 2, 95, 108, 139, 164, 297..
      - Vợ có nghĩa vụ chung thủy với chồng, NV đồng cư, tang chồng - cha mẹ 108, 254, 284, 290
      - Nghĩa vụ của cha mẹ: có toàn quyền dạy bảo, GD, Qđ hôn nhân..82,83
      - Q và NV các con: vân lời dạy bảo, fung dưỡng ông bà cha mẹ, đề tang. che giấu tội... 2, 17, 31, 35, 37...
 2.4 QĐ trong tố tụng: Luật tố tụng quyển 16, 20, 21
      Quy định thẩm quyền và trình tự tố tụng, thưa kiện thụ lý vụ việc có tính chất pháp lý, thủ tục bắt giam, điều tra, xử án và thi hành án; Tổ chức một nền tư pháp gần dân để tránh phiền hà tốn kém ko cần thiết ==> thiết lập hệ thống xét xử nhiều cấp theo đvị hành chính.
      - Thẩm quyền GQ tranh chấp, xét xử: Cấp xã và tổng có nhiệm vụ hòa giải, nếu hòa giải ko thành vụ kiện được đưa đến nha môn, trước hết là huyện hay phủ -> các quan fu, huyện cũng có NV hòa giải -> ko đạt kết quả giải quyết theo qui định Đ 305, 355, 358, 376. Cấp tài phán tối cao là Vua và Tam pháp ty 376.
      - Qui định về thụ lý án: Đơn kiện phải do đương sự lảm nộp tại Nha môn có thẩm quyền phân xử vụ kiện (301 ->311)
      - Thủ tục bắt người : 352 - 359
      - Thủ tục điều tra, xét hỏi: 359, 351, 369 Nha môn hữu ty có thẩm quyền hỏi cung bị can
      - Trình tự thủ tục xét xử : quyển 19. 20, Việc án phải xử công khai tại Nha môn.
      - Pháp luật về thi hành án: Đ 30, 45, 44, 384

E. Phần Nhà Nguyễn:

1. Nhà Nguyễn mang tính chuyên chế.
            a. Tính chuyên chế là bằng mọi biện pháp phải giữ được quyền lợi của giai cấp thống trị, một nền chính trị phản dân chủ, dùng quân đội, công cụ bạo lực để bảo vệ nhà nước
            b. Nguyên nhân dẫn đến tính chuyên chế của nhà Nguyễn
- Hoàn cảnh lịch sử ra đời rất phức tạp, thời kỳ loạn lạc kéo dài, phương Tây dòm ngó.
- Nền kinh tế đối đầu giữa kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp với công nghiệp, thị trường của phương Tây.
- Nho giáo gặp phải sự đối đầu của ý thức hệ Kito.
Để bảo đảm quyền lợi của mình, nhà Nguyễn bắt buộc phải chuyên chế.
c. Tính chuyên chế thể hiện
Hoàng Đế có quyền lực rộng lớn trải trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Bằng pháp luật nhà Nguyễn duy trì quyền hạn tuyệt đối của nhà Vua, không chia sẻ, không nhân nhượng hoặc ủy thác cho bất kỳ một ai.
- Đặt lệ “Tứ bất” nhằm hạn chia sự phân chia quyền lực: không lập Tể tướng, không lập Hoàng hậu, không lập Thái tử, không lập Trạng nguyên.

2. Chính quyền địa phương giai đoạn 1802-1830 tổ chức một cách thận trọng và dè dặt ?
            a. Nguyên nhân
Vì nhà Nguyễn đứng trước nhiều khó khoăn và thử thách mới do hoàn cảnh lịch sử mang lại. Đàng ngoài là vùng đất nghịch do nhiều sĩ phu và dân chúng vẫn còn chống đối. Đàng trong là vùng đất mới còn nhiều biến động nên chưa thật sự ổn định
            b. Cách thực hiện
Chia nước làm 3 miền: miền Bắc, miền Nam và miền Trung
Tổ chức chính quyền cấp thành cho miền Bắc và miền Nam: quản lý theo nguyên tắc trung ương tản quyền. Thời kỳ đầu vẫn theo chế độ quân quản, đứng đầu là hai vị Tổng trấn với quyền hành rộng rãi.

3. Lập cấp thành thời nhà Nguyễn là biện pháp mang tính ứng phó linh hoạt tạm thời, bảo đảm cho sự tồn tại của nhà Nguyễn.
            a. Nguyên nhân: Nhà Nguyễn mới thành lập nên chưa ổn định, chưa đủ khả năng để trực tiếp quản lý đặc biệt là vùng đất nghịch ở Đàng ngoài và vùng đất mới ở Đàng Trong.
            b. Biệm pháp:
- Bắc thành nhà Nguyễn dùng chính sách cai trị đặc biệt: dùng thổ quan để cai trị là các cựu thần nhà Lê
- Tổng trấn đứng đầu cấp thành được vua ban sắc ấn riêng, trực tiếp điều khiển, kiểm soát các trấn trực thuộc.
- Năm 1831 vua Minh Mạnh thực hiện cải cách tránh trình trạng chuyên quyền: xóa bỏ cấp thành, thành lập tỉnh và dưới sự kiểm soát của nhà Vua, vị trí các tỉnh ngang nhau.

            4. Tại sao vua Minh Mang (1820 - 1840) thành lập ra chính quyền cấp tỉnh.
- Vì cấp thành sau thời gian tồn tại đã hoàn thành vai trò kiến tạo sự ổn định ở hai đầu Nam Bắc nếu để thành tồn tại sẽ dẫn đến sự tập trung quyền lực đe đọa đến chính quyền trung ương.

5.Anh (chị) hãy giải thích tại sao vua Gia Long đưa ra hai biện pháp sau nhằm cũng cố quyền lực của mình ngay sau khi thành lập vương triều nhà Nguyễn :
a/ Khẳng định vai trò tuyệt đối của mình trong quân đội ,an ninh quốc phòng và ngoại giao ?
b/ Thành lập chính quyền cấp “Thành “
Giai đoạn đầu mới thành lập, nhà Nguyễn phải đứng trước nhiều khó khăn và thử thách mới do hoàn cảnh lịch sử mang lại .Chính quyền nhà Nguyễn mà đứng đầu là Vua Gia Long phải đối phó với thù trong giặc ngoài -một tình hình chính trị hết sức phức tạp .Ở phía Bắc nhà Nguyễn chưa thật sự thu phục được lòng dân ,còn xuất hiện nhiều thế lực chống đối nhà         Nguyễn từ sỉ phu cho đến dân chúng chưa sẳn sang hướng về triều Nguyễn .Ở phí Nam là vùng đất mới ,nơi tụ cư của nhiều sắc tộc, đất Gia Định lại trải qua nhiều biến động lịch sử nên chưa thật sự ổn định .Về đối ngoại nhà Nguyễn còn đứng trước nguy cơ xâm lược của nhà Thanh ,người Xiêm và một số nước Châu Âu như Pháp,Tây Ban Nha,… .Sau khi thống nhất đất nước nhà Nguyễn không đủ khà năng và uy tín để trực tiếp quản lý cả hai vùng Nam Bắc vì vậy nhà Nguyễn chọn Phú Xuân ,đầu não cai trị của Chúa Nguyễn để định đô xuất phát từ những lý do chính trị xã hội như trên .Nhằm đảm bảo độc lập chủ quyền ,sự tồn tại của chính thể quân chủ kiểu mới, phú hợp với hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ ,ở chính quyền địa phương chúa Nguyễn đã thiết lập tổ chức hành chính trung gian là cấp thành với quy chế quản lý đặc biệt .Chúa Nguyễn thiết lập cấp thành ở hai miển Nam ,Bắc và quản lý cấp thành theo nguyên tắc “trung ương tản quyền “.Đứng đầu mỗi cấp thành là quan Tổng trấn ,mỗi trấn có ba Tào trực thuộc giúp việc .
            Quan Tổng trấn thường là các đại công thần ,nhà Vua bổ nhiệm các cựu thần nhà Lê ,các quan làm trong Lục bộ đứng đầu mỗi Tào .Đối với vùng ngoại trấn hoặc dân tộc ít người duy trì dùng biện pháp thổ quan để cai trị .Cấp thành là tổ chức hành chính trung gian giữa triều đình với chính quyền địa phương ,là điểm tựa của chính quyền trung ương và triều đình nhà Nguyễn lãnh đạo các thành theo nguyên tắc “trung ương tản quyền “thông qua các Tổng Trấn , các Tào và các cơ quan giúp việc bên trong .Vai trò chủ yếu của cấp thành là kịp thời giải quyết các tranh chấp,binh biến .Nhìn chung vua Gia Long thành lập chính quyền cấp “Thành “nhằm cũng cố quyền lực của mình ngay sau khi thành lập vương triều nhà Nguyễn đã khẳng định được vai trò tuyệt đối của mình trong quân đội ,an ninh quốc phòng và ngoại giao.Nhà nước triều Nguyễn tồn tại với tư cách một quốc gia độc lập, có chủ quyền .

6.Nguyên nhân nào đã dẫn đến sự cải cách và nội dung cải cách chính quyền địa phương từ năm 1831 đến 1884?
-Nhằm chấm dức tình trạng phân quyền qua các thành, giản lượt quan viên của tổ chức thành, vua giải quyết công việc trực tiếp không qua khâu trung gian.
-Tránh chuyên quyền, chấm dứt tình trạng cường hào, hạn chế trì trệ trong kiện tụng…
-Nhằm tạo thuận lợi cho việc , thu thuế khóa, bắt lính.

7.So sánh tổ chức chính quyền địa phương thời Lê (1460-1497) với thời Nguyễn (1831-1884). Qua đó hãy chỉ ra bước phát triển về tổ chức nhà nước ở địa phương từ thế kỷ XV đến XIX


LIKE and Share this article: :

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

 

Tổng số lượt xem trang

Blogger news

Blogroll

About